Câu hỏi: Thấu kính phân kì là gì?
Trả lời:
Thấu kính phân kì là một khối chất trong suốt, đồng chất (thường làm bằng thủy tinh) được giới hạn bởi hai mặt lõm hoặc một mặt phẳng và một mặt lõm, có phần rìa dày hơn phần giữa.
Bạn đang xem: Thấu kính phân kì là gì?
Tiếp theo đây, hãy cùng Sài Gòn Tiếp Thị khám phá những kiến thức cơ bản về bài học Thấu kính phân kì nhé!
Nội dung
I. Đặc điểm của thấu kính phân kì
Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa
– Kí hiệu trong hình vẽ:
– Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì.
– Dùng thấu kính phân kì quan sát dòng chữ thấy nhỏ hơn so với khi nhìn bình thường
II. Trục chính, Quang tâm, Tiêu điểm, Tiêu cự của Thấu kính phân kì
1. Trục chính
Δ – trục chính của thấu kính
2. Quang tâm
OO – quang tâm của thấu kính
3. Tiêu điểm
F,F′ là tiêu điểm nằm về hai phía của thấu kính, cách đều quang tâm
4. Tiêu cự
Khoảng cách từ quang tâm đến mỗi tiêu điểm OF = OF′ = f gọi là tiêu cự của thấu kính
Chú ý: Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì
(1): Tia tới song song với trục chính thì tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.
(2): Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
(3): Tia tới đi hướng tới tiêu điểm F’ cho tia ló song song với trục chính
III. Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì
1. Tính chất
– Vật sáng đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
– Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
2. Cách dựng ảnh của vật AB vuông góc với trục chính tại A
– Dùng hai trong ba tia đặc biệt để vẽ ảnh B’ của B.
– Từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính cắt tại A’.
=> A’B’ là ảnh của AB
IV. Công thức thấu kính phân kì
– Tỉ lệ chiều cao vật và ảnh:
– Quan hệ giữa d,d′ và f:
Trong đó:
+ h: chiều cao của vật
+ h′: chiều cao của ảnh
+ d: khoảng cách từ vật đến thấu kính
+ d′: khoảng cách từ ảnh đến thấu kính
+ f: tiêu cự của thấu kính
V. Ứng dụng của thấu kính phân kì
Kính cận là thấu kính phân kì, đặt thấu kính gần dòng chữ, nhìn qua thấu kính thấy hình ảnh dòng chữ nhỏ hơn khi nhìn trực tiếp vào dòng chữ đó.
Sử dụng ở lỗ nhìn trên cánh cửa ra vào nhà.
– Thiết bị kĩ thuật có cấu tạo sự dụng thấu kính phân kì
– Kính hiển vi
– Dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt
– Máy quang phổ
– Kính viễn vọng
VI. Một số câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Thấu kính phân kì là loại thấu kính:
A. có phần rìa dày hơn phần giữa.
B. có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
C. biến chùm tia tới song song thành chùm tia ló hộ tụ.
D. có thể làm bằng chất rắn trong suốt.
Câu 2: Dùng thấu kính phân kì quan sát dòng chữ, ta thấy:
A. Dòng chữ lớn hơn so với khi nhìn bình thường.
B. Dòng chữ như khi nhìn bình thường.
C. Dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn bình thường.
D. Không nhìn được dòng chữ.
Câu 3: Tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kỳ cho tia ló
A. đi qua tiêu điểm của thấu kính.
B. song song với trục chính của thấu kính.
C. cắt trục chính của thấu kính tại một điểm bất kì.
D. có đường kéo dài đi qua tiêu điểm.
Câu 4: Tia tới song song song trục chính một thấu kính phân kì, cho tia ló có đường kéo dài cắt trục chính tại một điểm cách quang tâm O của thấu kính 15 cm. Độ lớn tiêu cự của thấu kính này là:
A. 15 cm
B. 20 cm
C. 25 cm
D. 30 cm
Câu 5: Chiếu một tia sáng qua quang tâm của một thấu kính phân kì, theo phương không song song với trục chính. Tia sáng ló ra khỏi thấu kính sẽ đi theo phương nào?
A. Phương bất kì.
B. Phương lệch ra xa trục chính so với tia tới.
C. Phương lệch lại gần trục chính so với tia tới.
D. Phương cũ.
Câu 6: Chiếu chùm tia tới song song với trục chính của một thấu kính phân kì thì:
A. Chùm tia ló là chùm sáng song song.
B. Chùm tia ló là chùm sáng phân kì.
C. Chùm tia ló là chùm sáng hội tụ.
D. Không có chùm tia ló vì ánh sáng bị phản xạ toàn phần.
Đăng bởi: Sài Gòn Tiếp Thị