Tiếp theo phần soạn Bài 19 phần 2: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, chúng ta sẽ cùng nhau đi tiếp Bài 19 phần 3. Trong phần này Sài Gòn Tiếp Thị sẽ hướng dẫn các bạn trả lời toàn bộ các câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử 7, đồng thời tham khảo thêm các câu hỏi củng cố kiến thức và thực hành với các dạng bài trắc nghiệm kiểm tra hay nhất.
Bạn đang xem: Soạn sử 7 Bài 19 phần 3 Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Chúng ta cùng đi đến nội dung bài học ngay dưới đây nhé:
Mục tiêu bài học
– Biết được những nét chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
– Biết được những khó khăn của nghĩa quân trong những năm đầu của cuộc khởi nghĩa, từ chổ bị động đối phó với quân Minh ban đầu đến thời kì chủ động tiến quân giải phóng đất nước. Nắm vững được những nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuocj khởi nghĩa.
Nội dung
Trả lời Câu hỏi thảo luận Sử 7 bài 19 ngắn nhất
Câu hỏi trang 90 Sử 7 Bài 19 ngắn nhất:
Em hãy trình bày diễn biến trận Tốt Động – Chúc Động (qua lược đồ).
Trả lời:
Diễn biến trận Tốt Động — Chúc Động (cuối năm 1426):
– Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn.
– Để giành thế chủ động, ngày 7-11-1436, Vương Thông mở cuộc phản công ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội).
– Nắm được ý đồ của Vương Thông, nghĩa quân phục kích ờ Tốt Động – Chúc Động. Khi quân Minh lọt vào trận địa, nghĩa quân nhất tề xông thẳng vào quân giặc, đánh tan tác đội hình của địch.
– Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương, bị bắt sống trên 1 vạn; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan.
Câu hỏi trang 92 Sử 7 Bài 19 ngắn nhất:
Dựa vào lược đồ, em hãy trình bày diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang?
Trả lời:
Diễn biến trận Chi Lăng – Xương Giang:
– 10/1427, hơn 10 vạn viện binh từ Trung Quốc chia làm hai đạo kéo vào nước ta. Một đạo do Liễu Thăng chỉ huy, tiến vào theo đường Lạng Sơn, một đạo do Mộc Thạch chỉ huy, tiến vào theo đường Hà Giang.
– Nghĩa quân quyết định tập trung lực lượng tiêu diệt viện quân của giặc.
– 8/10/ 1427 Liễu Thăng dẫn quân tiến vào nước ta, bị nghãi quân phục kích, bị giết ở Chi Lăng. Sau đó Lương Minh lên thay cho quân tiến xuống Xương Giang. Trên đường đi bị nghĩa quân tập kích ở Cần Trạm, tiêu diệt được hơn 3 vạn tên, Lương Minh bị giết tại trận.
– Mấy vạn địch còn lại cố gắng tới Xương Giang co cụm tại giữa cánh đồng, bị nghĩa quân từ nhiều hướng tấn công, gần 5 vạn tên bị tiêu diệt, số còn lại bị bắt sống, kể cả tướng giặc là thôi tụ, Hoàng Phúc.
– Nghe tin, Liễu Thăng bại trận, Mộc Thạch vô cùng hoảng sợ, vộ vàng rút quân về nước.
– Được tin viện binh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và rút quân về nước.
Soạn phần Câu hỏi và bài tập Sử 7 bài 19 ngắn nhất
Bài 1 trang 93 Sử 7 Bài 19 ngắn nhất:
Dựa vào các lược đồ và bài học, em hãy trình bày tóm tắt diễn biến khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời:
Tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
– 2/1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn tự xưng là Bình Định Vương.
– Những năm đầu, lực lượng nghĩa quân còn yếu và gặp nhiều khó khăn. Quân Minh tấn công nhiều lần, nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh ba lần.
– Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng mạnh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi và hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.
– Cuối năm 1421, hơn 10 vạn quân Minh mở cuộc tấn công vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 – 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
– Năm 1424, Giải phóng Nghệ An.
– Từ tháng 10 năm 1424 đến tháng 8 – 1425, nghĩa quân đã giải phóng được Tân Bình và Thuận Hóa. 8/1425, rần Nguyên Hãn, Lê Ngân huy quân tiến vào Tân Bình, Thuận Hóa.
– Cuối năm 1426, nghĩa quân tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động. Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ.
– Cuối năm 1426, chiến thắng tại trận Tốt Động – Chúc Động.
– Tháng 10 – 1427, chiến thắng tại trận Chi Lăng – Xương Giang.
=> Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi.
Bài 2 trang 93 Sử 7 Bài 19 ngắn nhất:
Hãy nêu những nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Trả lời:
Nguyên nhân thắng lợi:
– Nhân dân ta có lòng yêu nước, ý chí bất khuất quyết tâm giành độc lập tự do cho đất nước, toàn dân đoàn kết chiến đấu.
– Nghĩa quân có đường lối chiến thuật đúng đắn, sáng tạo có bộ tham mưu, đứng đầu là các anh hùng dân tộc Lê Lợi, Nguyễn Trãi. Những người lãnh đạo khởi nghĩa đã biết dựa vào dân, từ cuộc khởi nghĩa đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc trên quy mô cả nước.
Bài 3 trang 93 Sử 7 Bài 19 ngắn nhất:
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử gì?
Trả lời:
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi đã:
– Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
– Mở ra một thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam thời Lê Sơ.
Phần Câu hỏi trắc nghiệm Sử 7 Bài 19
Câu 1: Ai là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
A. Nguyễn Trãi.
B. Lê Lợi.
C. Lê Lai.
D. Đinh Liệt.
Chọn đáp án: B
Giải thích: (SGK-tr.84)
Câu 2: Tình hình nghĩa quân Lam Sơn trong những năm đầu hoạt động (1418 – 1423) diễn ra như thế nào?
A. Gặp rất nhiều khó khăn, nguy nan và phải ba lần rút lên núi Chí Linh để chống lại sự vây quét của quân giặc.
B. Đánh bại các cuộc vây quét của quân Minh và làm chủ vùng đất từ Thanh Hóa đến Thuận Hóa.
C. Liên tiếp tiến công quân Minh ở Đông Quan.
D. Nghĩa quân nhanh chóng đầu hàng quân địch để bảo toàn lực lượng.
Chọn đáp án: A
Giải thích: những ngày đầu khởi nghĩa lực lượng còn non yếu, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn. Quân Minh nhiều lần tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải 3 lần rút lên núi Chí Linh và phải liên tiếp chống lại sự vây quét của giặc.
Câu 3: Nghĩa quân Lam Sơn phải rút lên núi Chí Linh bao nhiêu lần?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn đáp án: C
Giải thích:
+ Năm 1418, Nghĩa quân phải rút lên núi Chí Linh lần 1.
+ Năm 1421, quân Minh mở cuộc càn quét buộc nghĩa quân rút lên núi Chí Linh lần 2, nghĩa quân trải qua nhiều khó khăn.
+ Năm 1424 quân Minh trở mặt tấn công → rút lên núi Chí Linh lần 3 → khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới.
Câu 4: Kế hoạch giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa của nghĩa quân Lam Sơn do ai đưa ra?
A. Nguyễn Trãi.
B. Lê Lợi.
C. Lê Lai.
D. Nguyễn Chích.
Chọn đáp án: D
Giải thích: Nguyễn Chích đề nghị với Lê Lợi tạm rời vùng núi Thanh Hóa chuyển quân vào Nghệ An là nơi đất rộng, người đông và cũng rất hiểm yếu để dưa vào đó chiếm lấy Sài Gòn Tiếp Thị.
Câu 5: Ý nào dưới đây không phải nhiệm vụ của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc tấn công ra Bắc?
A. Tiến sâu vào vũng chiếm đóng của địch, giải phóng đất đai.
B. Thành lập chính quyền mới.
C. Quét sạch quân Minh đang chiếm đóng Đông Quan.
D. Chặn đường tiếp viện của quân Minh từ Trung Quốc sang.
Chọn đáp án: C
Giải thích: (SGK – tr.89)
Câu 6: Cuộc tiến quân ra Bắc của nghĩa quân Lam Sơn diễn ra vào thời gian nào?
A. Tháng 8 năm 1425.
B. Tháng 9 năm 1426.
C. Tháng 10 năm 1426.
D. Tháng 11 năm 1426.
Chọn đáp án: B
Giải thích: (SGK – tr.88)
Câu 7: Hai trận đánh lớn nhất trong khởi nghĩa Lam Sơn là
A. trận Hạ Hồi và trận Ngọc Hồi – Đống Đa.
B. trận Rạch Gầm – Xoài Mút và trận Bạch Đằng.
C. trận Tây Kết và trận Đông Bộ Đầu.
D. trận Tốt Động – Chúc Động và trận Chi Lăng – Xương Giang.
Chọn đáp án: D
Giải thích: – Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426) tiêu diệt hơn 5 vạn quân Minh, bắt sóng nhiều tướng lĩnh và quân giặc.
– Trận Chi Lăng – Xương Giang (tháng 10 – 1427): Khoảng 15 vạn viện binh từ Trung Quốc kéo sang bị quân ta tấn công tại ải Chi Lăng, Cần Trạm, Phố Cát, Xương Giang tướng giặc phải xin hàng, mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.
Câu 8: Sau thất bại ở Chi Lăng – Xương Giang, tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?
A. Vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.
B. Bỏ vũ khí ra hàng.
C. Liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.
D. Rơi vào thế bị động, liên lạc về nước cầu cứu viện binh.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Được tin hai đạo viện binh của Liễu Thăng và Mộc Thạnh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vã xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.
Câu 9: Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
A. Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.
B. Quân Minh gặp khó khăn trong nước phải tạm dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.
C. Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, bộ chỉ huy tài giỏi.
D. Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
Chọn đáp án: B
Giải thích:
Quân Minh lúc này vẫn còn mạnh chưa có ý định dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.
Nguyên nhân thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn là:
– Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.
– Cuộc khởi nghĩa được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân.
– Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
– Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
Câu 10: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
A. Kết thúc chiến tranh và buộc nhà Minh bồi thường chiến tranh cho nước ta.
B. Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển của đất nước.
C. Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước với việc nhà Minh thần phục nước ta.
D. Đưa nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi:
– Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.
– Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.
Vậy là chúng ta đã cùng nhau soạn xong Bài 19 phần 3: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong SGK Lịch sử 7. Mong rằng bài viết trên đã giúp các bạn nắm thật chắc kiến thức lí thuyết, soạn được các câu hỏi trong nội dung bài học dễ dàng hơn qua đó vận dụng để trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra và các câu hỏi tình huống khác.
Mời các bạn xem thêm các bài Giải Lịch sử 7 trong Sách bài tập và Vở bài tập tại đây nhé:
Đăng bởi: Sài Gòn Tiếp Thị
Chuyên mục: Lớp 7, Lịch Sử lớp 7