Yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ để phục vụ kinh doanh trong ngành ngân hàng của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, với các yếu tố đề xuất: (1) Sự hữu ích; (2) Tính dễ sử dụng; (3) Sự tin tưởng; (4) Yếu tố xã hội; (5) Yếu tố đổi mới; (6) Yếu tố sự hiệu quả, trong đó, yếu tố “Sự hiệu quả” là yếu tố mới được đề xuất trong bối cảnh nghiên cứu của nhóm tác giả.
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam File Word, PDF về máy

Yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam
Nội dung Text: Yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
THỜI ĐẠI CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM
FACTORS AFFECTING INTENTION TO CHANGE TECHNOLOGY
IN BANKING OPERATION IN THE 4TH INDUSTRIAL
REVOLUTION IN VIETNAM
Nguyễn Thị Thanh Xuân1
Phan Thị Hằng Nga, Thái Trần Vân Hạnh2Ngày nhận bài: 13/11/2019 Ngày chấp nhận đăng: 09/01/2020 Ngày đăng: 05/10/2020
Tóm tắt
Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu yếu tố tác động đến ý định thay đổi công nghệ để phục vụ
kinh doanh trong ngành ngân hàng của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, với
các yếu tố đề xuất: (1) Sự hữu ích; (2) Tính dễ sử dụng; (3) Sự tin tưởng; (4) Yếu tố xã hội; (5) Yếu
tố đổi mới; (6) Yếu tố sự hiệu quả, trong đó, yếu tố “Sự hiệu quả” là yếu tố mới được đề xuất trong
bối cảnh nghiên cứu của nhóm tác giả. Để giải quyết mục tiêu đặt ra nhóm tác giả sử dụng phương
pháp định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để giải quyết vấn đề; sử dụng thang đo và dữ liệu
thu thập được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA và kiểm định mô hình hồi quy với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM thông
qua phần mềm AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hữu ích, tính dễ sử dụng của công nghệ có
tác động đến sự thay đổi công nghệ của các ngân hàng. Ngoài ra sự tin tưởng, yếu tố đổi mới của
các nhà quản trị ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến ý định thay đổi công nghệ của các ngân hàng.
Đặc biệt một phát hiện mới của nhóm nghiên cứu là yếu tố sự hiệu quả có tác động tích cực đến
sự thay đổi công nghệ của các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu tác giả
đề xuất các khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản lý ngân hàng đẩy mạnh sự thay đổi công nghệ và
khai thác hiệu quả công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0.Từ khóa: Yếu tố; ý định thay đổi công nghệ; kinh doanh ngân hàng; cách mạng công nghiệp 4.0.
Abstract
This paper aims to investigate the the factors and determinants of intention to change investment
in technology for banking operation in Vietnam in the era of industry 4.0, using qualitative and
quantitative research methods to explore the effect of six factors including (1) perceived usefulness;
____________________________________________________1
Trường Đại học quốc tế – Đại học quốc gia Tp Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Tài chính – Marketing50
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
(2) perceived ease of use; (3) trust; (4) social influence; (5) innovativeness; and (6) efficiency; of
which efficiency was a new factor proposed in this research. Cronbach alpha was used to assess
the scale reliability, Exploratory Factor Analysis and Confirmatory Factor Analysis helped test
scale development and scale adaptation study, and Structural Equation Modeling was used for
testing the model. The results showed that the perceived usefulness, perceived ease of use, trust,
innovativeness, and the new one – efficiency – have effect to intention of changing technology
in banks located in Vietnam. From this, implications were given for helping bankers improve
technology used to increase operating efficiency in industry 4.0.Keywords: Factors; intention to change; banking business; industrial revolution 4.0.
1. Giới thiệu doanh nghiệp ngoài ngành ngân hàng vì nó rất
hữu ích và tiện lợi cho khách hàng. Do vậy nếu
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc cách
các ngân hàng trong thời gian tới không đầu
mạng công nghiệp lần thứ IV (CMCN 4.0) –
tư thêm các công nghệ trên thì sẽ bị các doanh
cuộc cách mạng mà trong đó các công nghệ
nghiệp ngoài ngành giành thị phần trong hoạt
như thực tế ảo, Internet của vạn vật (Internet
động kinh doanh. Như vậy vì sao các ngân hàng
of Things), in 3D, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo
hàng chưa đầu tư các công nghệ này để phục
được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống
vụ kinh doanh, để trả lời cho câu hỏi này nhóm
kinh tế – xã hội. Cuộc cách mạng này là một xu
nghiên cứu đã chọn nghiên cứu “yếu tố tác động
thế lớn, có tác động đến phát triển kinh tế – xã
đến ý định thay đổi công nghệ trong hoạt động
hội mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu,
kinh doanh ngân hàng thời đại cách mạng công
trong đó có Việt Nam. Các ngân hàng thương
nghiệp 4.0 tại Việt Nam” để xác định yếu tố nào
mại Việt Nam hiện nay có một số công nghệ
tác động đến ý định thay đổi công nghệ và mức
mới chưa sử dụng hoặc chỉ sử dụng một phần
độ tác động của các yếu tố như thế nào? Với
vào quá trình kinh doanh của họ như:
mong muốn có các khuyến nghị để tác động tích
Mạng lưới thiết bị kết nối Internet (tiếng cực vào quyết định thay đổi công nghệ cho các
Anh: Internet of Things, viết tắt IoT), các ngân ngân hàng Việt Nam, để các ngân hàng thương
hàng chưa thu thập dữ liệu thông thiết bị thông mại Việt Nam hiện đại hơn, đáp ứng tốt nhu cầu
minh và cảm biến; chưa quản lý tất cả các sản của khách hàng, từ đó góp phần nâng cao hiệu
phẩm trên thiết bị thông minh, giao tiếp giữa quả trong hoạt động kinh doanh cho các ngân
các thiết bị số với nhau; hàng thương mại Việt Nam.
Ứng dụng công nghệ sinh trắc học để đảm 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
bảo giảm rủi ro cho khách hàng;
2.1. Cơ sở lý thuyết
Triển khai Robot tự động để thực hiện các
giao dịch tại quầy; Thái độ dẫn đến hành vi: Theo (Ajzen, 1991),
thái độ dẫn đến hành vi là đánh giá của một cá
Ứng dụng phần mềm Machine learning để nhân về kết quả thu được từ việc thực hiện một
phân tích dữ liệu tự động cho các hoạt động hành vi. Thái độ dẫn đến hành vi là mức độ mà
kinh doanh của ngân hàng. biểu hiện của hành vi đó được chính bản thân
Mà trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cá nhân đánh giá là tích cực hay tiêu cực. Thái
thì các công nghệ trên sẽ phát triển mạnh ở các độ của người tiêu dùng có ảnh hưởng tới ý định51
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
của họ (Fishbein & Ajzen, 1975). Phát triển thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral
trên cơ sở của khái niệm này, (Chaniotakis, Control). Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh
Lymperopoulos, & Soureli, 2010) đã chỉ ra rằng việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi
thái độ dẫn đến hành vi là đánh giá của cá nhân và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay
đó cho rằng việc thực hiện hành vi là xứng đáng hạn chế hay không (Fishbein & Ajzen, 1975).
với số tiền bỏ ra. (Giner-Sorolla, 1999) đã xây Trong đó, dự định thực hiện hành vi thường có
dựng thang đo cho nhân tố thái độ dẫn đến hành trước khi hành vi thực sự xảy ra, dự định được
vi bao gồm việc cá nhân dự định thực hiện hành xem như là tiền đề của hành vi (Ajzen, 1991).
vi đã nhắm vào hàng hóa/dịch vụ đó từ trước
Thuyết chi phí giao dịch: Khái niệm chi phí
và cho rằng nếu thực hiện hành vi sẽ rất tốt cho
giao dịch lần đầu tiên được Ronald Coase đề
bản thân. Các nghiên cứu vừa nêu đều cho thấy
cập trong bài viết nổi tiếng năm 1937 của mình
giữa thái độ và ý định hành vi luôn có một mối
với tựa đề “Bản chất của doanh nghiệp”. Chi
liên hệ. Thái độ càng tích cực thì khách hàng
phí giao dịch bao gồm thời gian và chi phí đàm
càng dễ phát sinh ý định.
phán, soạn thảo, và thực thi các giao dịch hay
Chuẩn chủ quan: (Fishbein & Ajzen, 1975) hợp đồng. Thuyết này sau đó được Foss phát
Định nghĩa chuẩn chủ quan là sức ép xã hội về triển năm 1996 với bản chất là khi đầu tư công
mặt nhận thức để tiến hành hoặc không tiến nghệ sẽ làm giảm chi phí sản xuất và dẫn đến
hành hành vi nào đó. Theo nghiên cứu của giá bán giảm như vậy chi phí giao dịch sẽ giảm
(Taylor & Todd, 1995) thì sức ép này đến từ cho người mua, đó là khách hàng mua được sản
thái độ ủng hộ hay không ủng hộ việc thực hiện phẩm giá rẻ nhưng chất lượng là không đổi. Đến
hành vi của gia đình, bạn bè và những người năm 2004 thì Chen cũng đã nghiên cứu công
quan trọng khác. (Ajzen, 1991) phát triển thêm nghệ và năng suất, khi sử dụng công nghệ sẽ
từ định nghĩa của mình về chuẩn chủ quan, chỉ làm năng suất tăng và chi phí giao dịch sẽ giảm.
ra rằng cá nhân có ý định thực hiện hành vi sau Đối với ngành ngân hàng chi phí này sẽ giảm
khi xem xét sự ủng hộ của những người ảnh xuống nếu ngân hàng áp dụng công nghệ hỗ trợ
hưởng đối với bản thân và cá nhân nhận thấy thực hiện các giao dịch với khách hàng, thay vì
có nhiều người cũng thực hiện hành vi giống khách hàng phải đến ngân hàng để yêu cầu thực
như mình dự định. Các công trình nghiên cứu hiện các giao dịch thì ở bất kỳ nơi nào khách
kể trên đều cho thấy sự tương quan dương giữa hàng cũng có thể thực hiện được giao dịch mà
chuẩn chủ quan và ý định hành vi. Thế nên, khi mình muốn. Ngoài ra thuyết chi phí giao dịch
người tiêu dùng càng nhận được nhiều sự ủng còn thể hiện ở điểm khi ngân hàng đầu tư công
hộ từ nhiều nguồn thì ý định hành vi sẽ càng dễ nghệ sẽ làm thay đổi chất lượng sản phẩm và
phát sinh. tăng hiệu suất phục vụ khách hàng và phát triển
công nghệ có thể đo lường được chi phí giao
Thuyết hành vi được hoạch định: Thuyết
dịch thay đổi như thế nào.
hành vi được hoạch định ra đời để giải quyết
những hạn chế của thuyết TRA, Ajzen đã phát 2.2. Các nghiên cứu trước
triển một lý thuyết gọi là thuyết hành vi được
Engel và cộng sự (1978) nhóm tác giả sử dụng
hoạch định (TPB) vào năm 1985. Lý thuyết
mô hình EKB nghiên cứu các yếu tố liên quan
hành vi được hoạch định (TPB) do Ajzen (1991)
đến hành vi người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu
dựa trên nền tảng thuyết hành động hợp lý nên
cho thấy các mối liên hệ cơ bản giữa thành phần
nó đã kế thừa hai yếu tố của thuyết hành động
ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng gồm bốn
hợp lý và thêm vào nhân tố thứ ba đó là nhận
giai đoạn: (1) thông tin đầu vào, (2) xử lý thông52
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
tin, (3) giai đoạn quyết định quá trình mua hàng, ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng gồm: kỳ
(4) ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài đến quá trình vọng hiệu năng, kỳ vọng sự cố gắng, ảnh hưởng
ra quyết định mua hàng. Mô hình này nhấn mạnh xã hội và điều kiện vật chất.
nhân tố giá trị chuẩn mực xã hội ảnh hưởng đến
Navaretti & các cộng sự (2017) cho rằng
hành vi của người tiêu dùng.
“đổi mới công nghệ và mô hình kinh doanh dựa
Davis và cộng sự (1989; 1993) xây dựng mô trên công nghệ sẽ giúp ngân hàng tạo ra nhiều
hình chấp nhận công nghệ TAM trên nền tảng giá trị nhờ cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ,
lý thuyết TRA thiết lập các mối quan hệ giữa do đó, mang lại hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên,
các biến để giải thích hành vi của con người ngân hàng cũng phải đối mặt với áp lực cạnh
về việc chấp nhận sử dụng hệ thống thông tin. tranh gia tăng và áp dụng các chiến lược mới,
Kết quả nghiên cứu đã mô tả mối quan hệ giữa thay đổi mô hình kinh doanh, chiến lược, chính
tính hữu dụng, sự dễ dàng sử dụng của công sách của ngân hàng.
nghệ và thái độ của người sử dụng đối với công
Alavudeen & Sr. Rosa (2015), nghiên cứu đã
nghệ đó. Trong đó, thái độ người sử dụng công
phân tích những tác động của sự phát triển công
nghệ chịu sự ảnh hưởng của hai nhân tố là: (1)
nghệ trong ngành ngân hàng và những thách
nhận thức sự hữu ích và (2) nhận thức về sự dễ
thức mà ngành ngân hàng phải đối mặt do sự
dàng sử dụng. Ngoài ra, trong mô hình TAM,
phát triển công nghệ. Nhóm tác giả đã kết luận:
nhận thức của người sử dụng công nghệ chịu sự
“Công nghệ thông tin có tác động đáng kể đến
tác động của biến môi trường như kinh nghiệm,
hiệu suất và hoạt động của ngành ngân hàng như
kiến thức, trình độ đào tạo, quy trình công nghệ.
dịch vụ mới, máy ATM, hệ thống thanh toán có
Thompson (1991) nghiên cứu mô hình chấp giá trị lớn, hệ thống thanh toán bán lẻ,… đang
nhận công nghệ TAM2 trên cơ sở phương pháp được cung cấp cho khách hàng”.
nghiên cứu của mô hình TAM (1989), tác giả
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả cũng
đề xuất loại bỏ thành tố “dự định” ra khỏi mô
dựa trên lý thuyết hành vi và thừa kế kết quả
hình nghiên cứu, nối trực tiếp từ “thái độ” sang
của các nghiên cứu trước để thực hiện nghiên
“hành vi”. Theo phân tích của Thompson, trong
cứu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam,
thực tế, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến hành
cụ thể nhóm tác giả sẽ thừa kế các biến: Tính
động thực sự của người tiêu dùng, trong khi
hữu ích của sản phẩm; Tính dễ sử dụng của
dự định hành động chỉ mang tính xác suất chủ
sản phẩm; Tính xã hội của sản phẩm; Lòng tin
quan mà người sử dụng thực hiện hành vi. Kết
đối với sản phẩm; Tính đổi mới của sản phẩm,
quả nghiên cứu tác giả đề xuất 3 thành phần
ngoài ra trong nghiên cứu này tác giả bổ sung
chính ảnh hưởng đến ý định chấp nhận công
và điều chỉnh thêm biến “Tính hiệu quả” của
nghệ của người tiêu dùng: (1) nhận thức về việc
sản phẩm, đối với nghiên cứu của Venkatesh và
dễ sử dụng, (2) thành phần cảm tính là thái độ
cộng sự (2003) có đề cập đến điều kiện vật chất,
và (3) là hành động thực sự.
còn nghiên cứu Alavudeen & Sr. Rosa (2015)
Venkatesh và cộng sự (2003), xây dựng đề cập đến hiệu suất của công nghệ, bên cạnh
lý thuyết thống nhất và sử dụng công nghệ đó theo lý thuyết về chi phí giao dịch thì cũng
(ATAUT) trên cơ sở phát triển mô hình lý thuyết xem xét đến hiệu quả của công nghệ, vì vậy
TRA, TPB, TAM và lý thuyết sự đổi mới IDT trong nghiên cứu này tác nhóm giả sử dụng biến
để giải thích hành vi và hành vi sử dụng của “Tính hiệu quả” để nghiên cứu cho các ngân
người dùng đối với công nghệ thông tin. Kết hàng thương mại Việt Nam.
quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố chính53
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
3. Mô hình nghiên cứu quan đến ý định thay đổi công nghệ trong
ngành ngân hàng ở Việt Nam trong bối cảnh
Như đã đề cập ở phần 2, trong nghiên cứu
cuộc CMCN 4.0 như sau:
này tác giả đề xuất các biến nghiên cứu liênHữu ích
H1(+)Dễ sử dụng
H2(+)Tin tưởng H3 (+) Ý định thay đổi
công nghệ
H4 (+)Xã hội
H5 (+)Tính đổi mới H6 (+)
Tính hiệu quả
Hình 1. Mô hình đề xuất
3.1. Nhận thức sự hữu ích, nhận thức dễ Giả thuyết H1: Sự hữu ích có ảnh hưởng tích
sử dụng cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Nhận thức sự hữu ích, sự dễ dàng sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ hoặc công nghệ mới Giả thuyết H2: Sự dễ sử dụng có ảnh hưởng
được cho là một trong những yếu tố quyết định tích cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ trong
cơ bản đến thái độ và hành vi để khách hàng hoạt động kinh doanh ngân hàng.
– ở nghiên cứu này là những nhà quản lý ngân
3.2. Sự tin tưởng
hàng – chấp nhận đổi mới công nghệ. Biến này
nhóm thừa kế nghiên cứu của Taylor & Todd Chaudhuri & Holbrook (2001), Rauyeuen và
(1995); Pikkarainen & cộng sự (2004), Suh & cộng sự (2007) định nghĩa tin tưởng thể hiện
Han (2002), Laforet & Li (2005), Luarn &Lin niềm tin vào lời hứa của một bên và sẽ thực
(2005), Yiu & cộng sự (2007); Nguyễn Duy hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quan hệ trao đổi.
Thanh & Cao Hào Thi (2014). Như vậy với Tin tưởng mang lại cảm giác an toàn của khách
các bằng chứng thực nghiệm đều cho thấy sự hàng khi mà bên đối tác đáp ứng kỳ vọng của
hữu ích và dễ sử dụng có tác động đến ý định họ. Để khách hàng tin tưởng hình thành mối
thay đổi công nghệ, do đó trong nghiên cứu quan hệ dài hạn với tổ chức thì khách hàng phải
này tác giả cũng thừa kế kết quả này và đặt ra cảm nhận được sự an toàn trong thương vụ với
giả thuyết sau: tổ chức. Biến này nhóm tác giả thừa kế nghiên
cứu của Wang & cộng sự (2003), Suh & Han54
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
(2002), Luarn & Lin (2005), Sudeep (2008), 3.4. Tính đổi mới
Safeena & cộng sự (2011), Taylor & Todd
Theo Steenkamp và cộng sự (1999), tính
(1995), Amin & các cộng sự (2008), Cheng và
đổi mới của người tiêu dùng được định nghĩa
cộng sự (2008), Zhou & cộng sự (2010;2012),
là khuynh hướng mua mới các sản phẩm dịch
Foon & Fah (2011), Saibaba & cộng sự (2013),
vụ, đồng thời ưa thích sự khác biệt, sự mới lạ
Ali O.AI-Jaafreh (2014). Đặc thù của các sản
của sản phẩm. Manning và cộng sự (1995);
phẩm dịch vụ ngân hàng là các sản phẩm dịch
Agarwal & Prasad (1998); Venkatraman (1990,
vụ trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng do vậy sự
1991); Steenkamp và cộng sự (2003); Foxall
tin tưởng là rất quan trọng chính vì vậy tác giả
và cộng sự (1988), cho rằng tính đổi mới là sự
đề xuất giả thuyết sau:
ưa thích mới lạ và thử thách trong cuộc sống.
Giả thuyết H3: Sự tin tưởng có ảnh hưởng Nghiên cứu của Agarwal & Prasad (1998) cho
tích cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ rằng sự ưa thích đổi mới của cá nhân là yếu tố
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. quan trọng tác động đến ý định chấp nhận sử
dụng một công nghệ mới. Im & cộng sự (2003),
3.3. Yếu tố xã hội
Joshua (2009), Sentosa & cộng sự (2012) đều
Nghiên cứu của Venkatesh và cộng sự có chung quan điểm sự đổi mới là yếu tố tác
(2003) chỉ ra rằng ảnh hưởng xã hội là mức độ động mạnh đến ý định chấp nhận và sử dụng
mà một cá nhân nhận thức những người quan sản phẩm mới của khách hàng. Do vậy tác giả
trọng, người xung quanh khác nghĩ rằng họ nên đề xuất giả thuyết sau:
sử dụng sản phẩm mới. Qua các nghiên cứu của
Giả thuyết H5: Sự đổi mới có ảnh hưởng tích
Venkatesh và cộng sự (2003); Kotier (2004);
cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ trong
Venkatesh & Zang (2010); Foon & Fah (2011);
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Sripalawat và cộng sự (2011) khẳng định ảnh
hưởng xã hội có tác động đến dự định thay đổi 3.5. Sự hiệu quả
công nghệ, hành vi của khách hàng; Amin và
Công nghệ tác động mạnh mẽ tới sự phát
các cộng sự (2008) cho rằng ý định cá nhân
triển kinh tế – xã hội, là động lực của tăng trưởng
sử dụng dịch vụ điện thoại di động đã bị ảnh
kinh tế bền vững; để tăng trưởng kinh tế cần có
hưởng đáng kể bởi những người xung quanh họ;
ba yếu tố, đó là vốn, lao động và tiến bộ công
Singh và cộng sự (2010) phát hiện rằng quyết
nghệ (Solow, 1987; Boskin &Lau, 1992). Thay
định cá nhân chấp nhận các dịch vụ di động
đổi công nghệ để phù hợp hơn với điều kiện
bị ảnh hưởng bởi bạn bè và các thành viên gia
cạnh tranh ngày càng lớn hiện nay là một yêu
đình; Puschel và cộng sự (2010); Riquelme&
cầu cấp thiết đối với ngành ngân hàng. Nghiên
Rios (2010) và Sripalawat và cộng sự (2011);
cứu của (M. A. Schilling, 2009) chỉ ra rằng đổi
Chitungo & Munongo (2013); Yu (2012) cho
mới công nghệ cho phép mọi người có sự lựa
rằng ảnh hưởng xã hội là một ảnh hưởng nổi
chọn lớn hơn về sản phẩm và dịch vụ, đồng thời
bật tác động đến ý định chấp nhận sử dụng một
cải thiện chất lượng phục vụ. Việc đổi mới công
sản phẩm/dịch vụ/công nghệ. Do vậy tác giả đề
nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ
xuất giả thuyết sau:
tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, nâng
Giả thuyết H4: Yếu tố xã hội có ảnh hưởng cao hiệu quả hoạt động. Khi các chính sách
tích cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ trong công nghệ đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho công
hoạt động kinh doanh ngân hàng. nghệ phát triển, phát triển công nghệ tạo ra của
cải, nhờ sự đổi mới công nghệ giúp hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đa dạng hơn vì thế có55
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
hiệu quả hơn. Công nghệ tạo ra giá trị gia tăng 4.2. Phương pháp nghiên cứu
cho doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là công
Nghiên cứu được thực hiện qua ba giai đoạn:
nghệ tác động trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh
Đầu tiên, thực hiện nghiên cứu định tính, phỏng
doanh; nó thể hiện ở chỗ công nghệ mới hơn,
vấn chuyên sâu 15 chuyên gia trong lĩnh vực
tiên tiến hơn nếu được sử dụng một cách khoa
tài chính ngân hàng, thảo luận nhóm với 50 cán
học thường sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt
bộ quản lý phụ trách công nghệ thông tin tại
hơn, năng suất cao hơn, chi phí sản xuất thấp
các ngân hàng để xác định sơ bộ các yếu tố ảnh
hơn. Vì thế sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho
hưởng đến ý định đổi mới công nghệ, từ đó xây
doanh nghiệp cũng như đem lại sự thỏa dụng
dựng mô hình nghiên cứu và thang đo, thiết kế
cao hơn cho khách hàng.
bảng câu hỏi khảo sát để thực hiện kiểm định
Trên cơ sở đó tác giả đề xuất giả thuyết về thử nghiệm ban đầu, trước khi thực hiện khảo
tính hiệu quả như sau: sát chính thức, tiếp theo, chúng tôi phân tích chỉ
số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy
Giả thuyết H5: Sự hiệu quả có ảnh hưởng
thang đo, tiếp theo kiểm định nhân tố khám phá
tích cực (+) đến ý định thay đổi công nghệ
(EFA) được đưa vào phân tích nhân tố khẳng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
định (CFA). Cuối cùng, tác giả sử dụng mô
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định
mô hình.
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
5. Kết quả nghiên cứu
Hair và cộng sự (2006) cho rằng cỡ mẫu nên
tối thiểu ở mức mx5, trong đó m là số lượng biến 5.1. Độ tin cậy của thang đo
độc lập. Do đó trong nghiên cứu này, với 6 biến
Sử dụng chỉ số Cronbach’s Alpha (α) để
độc lập, cỡ mẫu tối thiểu là 30 mẫu. Tuy nhiên,
kiểm định độ tin cậy thang đo, cho thấy hệ số
để đảm bảo có độ tin cậy cao, nhóm tác giả thực
α của các nhân tố đều lớn hơn 0.7, với hệ số
hiện khảo sát với 400 người quản lý và chuyên
nhỏ nhất thuộc về nhân tố STT Sự tin tưởng, là
viên công nghệ tại các ngân hàng thương mại
0.830 (xem Bảng 1); đồng thời các hệ số tương
Việt Nam, số phiếu thu về 350 phiếu. Sau khi
quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Như vậy tất cả
làm sạch thì có 26 phiếu trả lời không đạt yêu
các thang đo đều được chấp nhận để đưa vào
cầu, nên tổng số phiếu đạt yêu cầu đưa vào thực
thực hiện kiểm định nhân tố khám phá EFA.
hiện kiểm định là 324 phiếu. Thời gian khảo sát
từ 6/2018-4/2019.
Bảng 1. Độ tin cậy thang đoMeasurement Hệ số Cronbach’s
Mã hóa Yếu tố
items Alpha
HI Hữu ích 6/4 0, 868
SD Sử dụng 4 0, 875
STT Sự tin tưởng 5/4 0, 830
XH Xã hội 4 0, 867
DM Đổi mới 5 0, 870
HQ Hiệu quả 5 0, 833
YD Ý định/Sự thay đổi công nghệ 6 0, 86756
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ma trận đơn vị, hệ số KMO dùng để kiểm tra
xem kích thước mẫu ta có được có phù hợp với
Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá thì
phân tích nhân tố hay không. Theo Hoàng Trọng
dữ liệu thu được phải đáp ứng được các điều kiện
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì giá trị
qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s.
Sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép
Bartlett’s Test dùng để kiểm định giả thuyết H0
bác bỏ giả thuyết H0 và giá trị 0.5 < KMO < 1 có
là các biến không có tương quan với nhau trong
nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp.
tổng thể, tức ma trận tương quan tổng thể là một
Bảng 2. Kiểm định KMOKMO and Bartlett’s Test
Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) 0.835
Approx. Chi-Square 5014.840
Đại lượng thống kê Bartlett’s
Df 496
(Bartlett’s Test of Sphericity)
Sig. 0.000Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt hợp nếu tổng phương sai trích không được nhỏ
0.835 lớn hơn 0.5 và Sig của Bartlett’s Test là hơn 50%. Đối với kết quả phân tích nhân tố
0.000 nhỏ hơn 0.05 cho thấy 32 quan sát này có khám phá trên, tổng phương sai trích là 58.56%
tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với lớn hơn 50% và giá trị Eigenvalues của các
phân tích nhân tố khám phá. nhân tố đều lớn hơn 1, do đó sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố là phù hợp.
Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance
Explained Criteria): Phân tích nhân tố là thíchBảng 3. Kết quả EFA cho thang đo nhân tố
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
1 2 3 4 5 6 7
YD4 0.793
YD6 0.773
YD1 0.768
YD2 0.687
YD5 0.640
YD3 0.626
DM1 0.855
DM4 0.825
DM2 0.804
DM3 0.710
DM5 0.608
HQ2 0.772
HQ3 0.721
HQ5 0.698
HQ1 0.69757
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát
1 2 3 4 5 6 7
HQ4 0.645
SD3 0.805
SD4 0.801
SD1 0.797
SD2 0.783
HI4 0.826
HI1 0.809
HI6 0.808
HI3 0.733
XH3 0.861
XH2 0.783
XH4 0.766
XH1 0.754
STT4 0.782
STT1 0.779
STT3 0.746
STT2 0.682
Eigenvalues 6.237 3.166 2.78 2.739 2.583 2.45 1.607
Phương sai rút 18.153 8.716 7.486 7.327 6.906 6.328 3.644
trích (%) Tổng phương sai rút trích: 58.556%Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 32 Dựa vào bảng trên ta thấy, CMIN/DF = 1.289
quan sát tạo ra 7 nhân tố, đủ điều kiện để thực (< 2), TLI, CFI, GFI lớn hơn 0.9, RMSEA =
hiện các phân tích tiếp theo. 0.030 (< 0.08) đều phù hợp. Do vậy, mô hình
phù hợp hay tương thích với dữ liệu nghiên
5.3. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
cứu. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số vấn đề
Trước khi phân tích, nhóm tác giả thực hiện về độ tin cậy thang đo, giá trị hội tụ, tính đơn
kiểm định sự phù hợp của mô hình: nguyên và giá trị phân biệt.Kết quả kiểm định cho ra kết quả các chỉ số Đánh giá độ tin cậy thang đo
theo bảng 4 – Các chỉ số đánh giá sự phù hợp
Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi
của mô hình với dữ liệu nghiên cứu.
độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa, tức là khi có giá
Bảng 4. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của trị lớn hơn 0.5, và tổng phương sai rút trích có
mô hình với dữ liệu nghiên cứu ý nghĩa khi có giá trị trên 0.5 (Hair & cộng sự
1995; Nunnally, 1978). Từ bảng kết quả trên, ta
Các chỉ số đánh giá Giá trị
có thể thấy các CR > 0.5 và AVE của tất cả các
CMIN/DF 1.289
thang đo đều lớn hơn hoặc gần bằng 0.5. Do đó,
GFI 0.907 các thang đo lường nhìn chung là đáng tin cậy.
TLI 0.970
CFI 0.973
RMSEA 0.03058
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Bảng 5. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố
Nhân tố Độ tin cậy tổng hợp (CR) Tổng phương sai rút trích (AVE)
YD 0.868 0.522
DM 0.874 0.585
HQ 0.834 0.502
SD 0.874 0.635
HI 0.873 0.633
XH 0.869 0.624
TT 0.833 0.555Kiểm định giá trị hội tụ cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến
quan sát đạt được tính đơn nguyên, trừ trường
Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi
hợp sai số của các biến quan sát có tương quan
các trọng số chuẩn hóa của các thang đo lớn
với nhau. Từ kết quả đã đạt được, mô hình được
hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbing &
xem là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và không
Anderson, 1988; Hair & cộng sự, 1992). Ngoài
có tương quan giữa các sai số đo lường nên có
ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội
thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
tụ đó là tổng phương sai rút trích (AVE) của
các khái niệm. Fornell và Larcker (1981) cho Giá trị phân biệt
rằng để nhân tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt
Giá trị phân biệt được đánh giá qua những
từ khoảng 0.5 trở lên. Theo kết quả phân tích
tiêu chí sau:
cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa
chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, đồng thời các giá trị (1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các nhân
AVE đều lớn hơn hoặc gần bằng 0.5 nên có thể tố có khác biệt với 1 hay không.
kết luận các nhân tố đạt giá trị hội tụ.
(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với
Tính đơn nguyên các hệ số tương quan của một nhân tố với các
nhân tố còn lại. Ta nhận thấy hệ số tương quan
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức
giữa các cặp nhân tố là khác biệt so với 1 ở độ
độ phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu
tin cậy 95%.Bảng 6. Ma trận tương quan giữa các khái niệm
YD DM HQ SD HI XH TT
YD 1
DM 0.395 1
HQ 0.432 0.132 1
SD 0.312 0.153 0.108 1
HI 0.322 0.084 0.120 0.042 1
XH 0.137 0.106 0.033 0.053 -0.034 1
TT 0.296 0.161 0.123 0.069 0.047 0.083 1Qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE ở Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể
bảng trên với các hệ số tương quan giữa các khẳng định rằng các khái niệm hay thang đo đạt
khái niệm, có thể thấy AVE của từng khái niệm giá trị phân biệt. Như vậy, ta có mô hình phân
lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa tích CFA.
khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác.59
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Hình 2. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định
5.4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính tương thích tốt với dữ liệu nghiên cứu vì Chi
SEM square/df = 1.289 (< 2); TLI = 0.970 (> 0.9);
CFI = 0.973 (> 0.9); RMSEA = 0.03 (< 0.08).
5.4.1. Kiểm định mô hình và giả thuyết
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, vấn
Kết quả kiểm định mô hình được thể hiện đề tiếp theo nghiên cứu sẽ đánh giá kết quả
ở Hình 3 – Kết quả phân tích mô hình cấu trúc phân tích SEM.
tuyến tính SEM: kết quả này cho thấy mô hình60
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Hình 3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
5.4.2. Dự đoán mô hình nghiên cứu theo kết chuẩn hóa là 0.320. Tiếp theo là nhân tố DM
quả phân tích SEM (0.262); nhân tố HI (0.247); nhân tố SD (0.262),
cuối cùng là nhân tố TT (0.182).
Kết quả phân tích SEM cho thấy nhân tố XH
có p > 0.05 không có ý nghĩa thống kê hay nói Như vậy yếu tố tác động đến ý định thay đổi
cách khác, nhân tố Xã hội trong nghiên cứu này công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân
chưa tác động đến ý định thay đổi công nghệ. hàng thời đại CMCN 4.0 gồm: Sự hữu ích; Dễ
Trong đó nhân tố HQ có ảnh hưởng mạnh nhất sử dụng; Sự hiệu quả; Sự tin tưởng và Sự đổi
đến nhân tố phụ thuộc YD với hệ số Beta đã mới được chấp nhận tại độ tin cậy 95%.Bảng 7. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mối quan hệ tương quan giữa Hệ số
Estimate S.E. C.R. P
các nhân tố chuẩn hóa
YD - Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
6. Thảo luận kết quả và khuyến nghị Sripalawat & cộng sự (2011), Dasgupta & cộng
sự (2011), Muneer & cộng sự (2012), Chitungo
6.1. Thảo luận kết quả
& Munongo (2013), Nguyễn Duy Thanh & Cao
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: Hào Thi (2014)… Trong đó yếu tố Đổi mới
Sự thay đổi công nghệ của ngân hàng chịu tác (DM) là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ 2 (với hệ
động bởi các yếu tố: Hữu ích, Dễ sử dụng, Sự số 0.262) và yếu tố Sự tin tưởng (hệ số 0.182)
tin tưởng, Tính đổi mới và Tính hiệu quả… là thấp nhất.
Để tăng hiệu quả hoạt động ngân hàng thì một
6.2. Các khuyến nghị cho các ngân hàng
trong những yếu tố cần thiết đó chính là sự thay
thương mại Việt Nam
đổi công nghệ. Trong các yếu tố được đưa vào
nghiên cứu, Yếu tố “Sự hiệu quả” (HQ) là yếu Căn cứ kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đề
tố có tính mới được nhóm tác giả xây dựng và xuất các khuyến nghị như sau:
phát triển trong bối cảnh CMCN 4.0 tại Việt
Thứ nhất: Yếu tố “Đổi mới” (DM) có tác
Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố này
động tích cực đến sự thay đổi công nghệ của
(HQ) có ảnh hưởng đến sự thay đổi công nghệ
ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần đẩy mạnh
của ngân hàng và ảnh hưởng lớn nhất đến sự
tối ưu hóa mô hình kinh doanh dựa trên nền
thay đổi công nghệ của ngành ngân hàng tại
tảng công nghệ, tiếp tục hoàn thiện, đổi mới
Việt Nam (với hệ số là 0.320). Trong nghiên
các công nghệ đã và đang được áp dụng tại các
cứu này cho thấy tính hiệu quả của công nghệ
ngân hàng triển khai các công nghệ, giải pháp
sẽ tác động đến ý định thay đổi công nghệ, như
tiên tiến.
vậy khá phù hợp với nghiên cứu Navaretti &
các cộng sự (2017) đổi mới công nghệ giúp Thứ hai: Ngân hàng nên đẩy mạnh yếu tố
ngân hàng mang lại hiệu quả tốt hơn. Bên cạnh “Sự hữu ích” (HI) thông qua việc đa dạng hóa
đó, các nghiên cứu của Mala (2017), Alavudeen các tiện ích mà công nghệ mang lại, mở rộng
& Sr.Rosa (2015), Campanella, Peruta & nhiều loại hình dịch vụ công nghệ cao đến nhiều
Giudice (2015), Ho & Mallick (2006), Phạm đối tượng khách hàng. Mở rộng liên kết với các
Xuân Hòe (2017), Bùi Quang Tiên (2017) cũng nhà cung ứng dịch vụ công nghệ nhằm gia tăng
có cùng quan điểm và khẳng định “công nghệ tính hữu ích cho khách hàng.
mang lại nhiều giá trị quan trọng, gia tăng năng
Thứ ba: Khai thác hiệu quả công nghệ đang
lực cạnh tranh, doanh thu và thị phần cho ngân
có để góp phần nâng hiệu quả kinh doanh cho
hàng”. Với kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
ngân hàng. Bên cạnh đó, để khai thác có hiệu
lý thuyết chi phí giao dịch là phù hợp với điều
quả công nghệ thì nền tảng công nghệ tiên tiến,
kiện nghiên cứu tại các NHTM Việt Nam.
hiện đại phải luôn gắn với nguồn nhân lực chất
Các yếu tố khác gồm: Hữu ích (HI), Dễ sử lượng cao, ngân hàng cần xây dựng chiến lược
dụng (SD), Sự tin tưởng (STT), Đổi mới (DM) đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
có mối quan hệ tích cực đến sự thay đổi công công nghệ thông tin trung và dài hạn; mở rộng
nghệ trong ngân hàng. Kết quả nghiên cứu này và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo
phù hợp với nghiên cứu trước đây của Taylor nhân lực, qua đó tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài
& Todd (1995), Pikkarainen & cộng sự (2004), chính, chương trình, nội dung đào tạo.
Suh & Han (2002), Laforet & Li (2005), Luarn
Thứ tư: Gia tăng niềm tin cho khách hàng về
&Lin (2005), Yiu & cộng sự (2007), Venkatesh
các công nghệ đang khai thác, nghĩa là đảm bảo
& Zang (2010), Safeena & cộng sự (2011),
tính an toàn bảo mật tuyệt đối cho khách hàng.62
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: định thay đổi công nghệ. Trong nghiên cứu tiếp
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả chưa thực theo nhóm tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu mối
hiện xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh quan hệ từ ý định thay đổi công nghệ đến quyết
hưởng đến ý định thay đổi công nghệ; quyết định thay đổi công nghệ.Tài liệu tham khảo
Agarwal, R. and Prasad, J. (1998). A Conceptual and Operational Definition of Personal Innovativeness in
the Domain of Information Technology. Information Systems Research, 9, 204-224.
Ajzen, I. (1985). From intentions to actions: A theory of planned behavior. In J. Kuhl & J. Beckmann
(Eds.), Action control: From cognition to behavior. Berlin, Heidelber, New York: Springer-Verlag.
(pp. 11-39).
Ajzen, Icek. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision
Processes. 50 (2): 179–211.
Ajzen, I (2002). Perceived Behavioral Control, Self-Efficacy, Locus of Control, and the Theory of Planned
Behavior. Journal of Applied Social Psychology, 32 (4): 665–683
Alavudeen R. & Rosa K. D. (2015). Impact Of Technological Advancements In The Banking Sector,
Pezzottaite Journals, Volume 4, Number 3, July – September’ 2015 ISSN (Print):2319- 9016,
(Online):2319-9024
Ali O. Al-Jaafreh, Raid Al-adaileh, Asif Gill, Ahmed Al-Ani & Yehia alzoubi (2014), A Review of Literature
of Initial Trust in E-Services: The Case of Internet Banking Services in Jordanian Context. Journal of
Electronic Banking Systems, 2014, Article ID 690673.
Amin, H. Hamid, M., Lada, S. and Anis, Z. (2008), The adoption of mobile banking in Malaysia: the case
of Bank Islam Malaysia Berhad (BIMB). International Journal of Business and Society, Vol. 9 No.
2, pp. 43-53.
Boskin, B., and Lau, L. (1992). Capital, Technology and Economic Growth. In Landau, Ralph, Nathan
Rosemberg and David Mowery. Technology and the Wealth of the Nations, Stanford: Stanford
University Press.
Bùi Quang Tiên (2017), Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngành Ngân hàng Việt Nam và cơ
hội, thách thức đối với lĩnh vực thanh toán; Tạp chí Ngân hàng. Số 8/2017 .- Tr. 2 – 5.
Campanella, F., Della Peruta, M. R., & Del Giudice, M. (2015). The Effects of Technological Innovation
on the Banking Sector. Journal of the Knowledge Economy, 8(1), 356-368. https://doi.org/10.1007/
s13132-015-0326-8
Chaniotakis, I. E., Lymperopoulos, C., & Soureli, M. (2010). Consumers’ intentions of buying own-label
premium food products. Journal of Product & Brand Management, 19(5), 327–334.
Chaudhuri A. & Holbrook B. M. (2001). The Chain Of Effects From Brand Trust And Brand Affects To
Brand Performance: The Role of Brand Loyalty. Journal of Marketing, Vol.65, p.81-93.
Cheng, Q. & Song, Y. F. (2008). Customer acceptance of Internetbanking: Integrating trust & quality with
UTAUT Model.
Chitungo, S.K. & Munongo, S., (2013). Extending the Technology Acceptance Model to Mobile Banking
Adoption in Rural Zimbabwe. Journal of Business Administration and Education, 3(1), 51-79.
Dasgupta, S., R. Paul, and S. Fuloria. (2011). Factors affecting behavioral intentions towards mobile banking
usage: Empirical evidence from India, Romanian Journal of Marketing, Vol. 3, No. 1, pp. 6-28.
Davis, F.D, Bagozzi, R.P & Warshaw, P.R. (1989). User acception of computer technology: A comparision
of two theoretical models. Management Science, 982-1003.
Davis, F.D. (1993). User acceptance of information technology: System characteristics, user perceptions
and behavioral impacts. International Journal of ManMachine Studies, 38, 475-48763
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Engel J., Kollatt D. & Blackewll R. (1978). Consumer behavior, Dryden Press.
Fishbein, M. & Ajzen, I. (1975). Belief, attiude, intention & behavior: An introduction to theory & research.
Reading, MA: Addison-Wesley.
Foon, Y.S. and Fah, B.C.Y. (2011). Internet Banking Adoption in Kuala Lumpur: An Application of UTAUT
Model. International Journal of Business and Management, 6, 161-167.
Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Structural equation models with unobservable variables and measurement
error: Algebra and statistics. Journal of Marketing Research, 382-388.
Fornell, C. & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable variables and
measurement error. Journal of marketing research, 18(1), 39-50.
Foxall, G.R., & Goldsmith. R. (1988). Personality & consumer reseach: Another look. Journal of the Market
Reseach Society, 30 (2), 111-125.
Giner-Sorolla, R. & García, M. & Bargh, J. (1999). The Automatic Evaluation of Pictures. Social Cognition.
17. 76-96. 10.1521/soco.1999.17.1.76.
Gerbing, D. W. & Anderson, J. C. (1988). An Updated Paradigm for Scale Development Incorporating
Unidimensionality and Ít Assessment. Journal of Marketing Research, 25 (2): 186-192.
Hair, J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C. (1992). Multivariate Data Analaysis. 3rd ed.
Macmillan, New York.
Hair JF, Anderson RE, Tatham RL, Black WC (1995). Multivariate data analysis with readings. 4th ed.
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.
Hair, J., Black, W., Babin, B., Anderson, R., & Tatham, R. (2006). Multivariate data analysis. Upper Saddle
River, N.J: Pearson Prentice Hall.
Hair, J., Black, W., Babin, B., Anderson, R., Tatham, R. and Black, W. (2010). Multivariate Data Analysis.
7th edition, Prentice-Hall International Inc., Upper Saddle River.
Ho & Mallick. (2016). The Impact of Information Technology on the Banking Industry: Theory and Empirics.
Information System Research, 9 (1), 1-9.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức.
Gerbing, D. W. & Anderson, J. C. (1988). An updated paradigm for scale development incorporating uni-
dimensionality and its assessment. Journal of Marketing Research, 25(2), 186-192
Im, S., Bayus, B.L., Mason, C.H., 2003. An empirical study of innate consumer innovativeness, personal
characteristics, and new-product adoption behavior. Journal of the Academy of Marketing Science,
31, 61–73.
Joseph, M., McClure, C. and Joseph, B. (1999). Service quality in the banking sector: the impact of
technology on service delivery. International Journal of Bank Marketing, Vol. 17 No. 4, pp. 182–191.
Joseph, M. and Stone, G. (2003). An empirical evaluation of us bank customer perceptions of the impact of
technology on service delivery in the banking sector. International Journal of Retail & Distribution
Management, Vol. 31 No. 4, pp. 190-202.
Joshua, A.J. (2009). Adoption of technology-enabled banking self-services: antecedents & consequences
(Doctoral dissertation), Update 25/12/2014
(http://dvuthi.cusat.ac.in/xmlui/bitstream/h&le/purl/2010/adoption%20of%20technology enabled%20
banking%20self services%20…pdf‘?sequence=l)
Khalil, Tarek et al. (Eds.). (2001). Management of Technology: The Key to prosperity in the Third
Millennium. Elsevier Science, Oxford, UK.
Laforet, S. and Li, X. (2005). Consumers Attitudes towards Online and Mobile Banking in China.
International Journal of Bank Marketing, 23, 362-380
Luarn, P. & Lin, H.H. (2005). Toward an understanding of the behavioral intention to use mobile banking.
Computers in Human Behavior, Vol. 21, 873-891.64
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Mala, K. & Phil. M, (2017). International Journal of Pharmaceutical Sciences and Business Management,
Vol. 5 Issue. 1, January – 2017, pg. 1-7.
Manning, K.C. Bearden, W.O & Madden, T.J. (1995). Consumer inovativeness & adoption process. Journal
of consumer Psychology, 4, 329 – 345
Mulligan, P. and Gordon, S. (2002). The impact of information technology on customer and supplier
relationships in the financial services. International Journal of Service Industry Management, Vol.
13 No. 1, pp. 29-46.
Muneer, A. (2011). E-banking in Jordan. Behaviour & Information Technology. 2011.
10.1080/0144929X.2011.586725.
Muneer, A.; Juma’h A. and Mustafa, A. (2012). The Development of E-Banking in Developing Countries in
the Middle East. Journal of Finance. Accounting and Management, 3(2), 107-123.
Navaretti & Calzolari & Mansilla-Fernandez & Pozzolo. (2017). FinTech and Banking. Friends or Foes?
Nguyễn Duy Thanh & Cao Hào Thi. (2014). Mô hình cấu trúc cho sự chấp nhận sử dụng ngân hàng điện tử
ở Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế số 281.
Phạm Xuân Hòe, (2017) Định hướng tiếp cận, ứng dụng cách mạng công nghiệp 4.0 của ngân hàng Việt
Nam, Tạp chí Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ. Số 15/2017. Tr.18-21.
Pikkarainen, T., Pikkarainen, K., Karjaluoto, H., Pahnila, S. (2004)., Consumer acceptance of online banking:
an extension of the technology acceptance model. Internet Research, Vol. 14, No. 3, pp. 224-235
Puschel, J., J. A. Mazzon, and J. M. C. Hernandez. (2010). Mobile banking: Proposition of an integrated
adoption intention framework. International Journal of Bank Marketing, Vol. 28, No. 5: 389-409.
Ratten, V. (2008). Technological Innovations in the M-Commerce Industry: A Conceptual Model of WAP
Banking Intentions. Journal of High Technology Management Research, 18(2), pp. 111-117
Rauyruen P. & K. E. Miller. (2007). Relationship quality as a predictor of B2B customer loyalty. Journal of
Business Research, 60, 21–31.
Rishi, M. & Saxena, S. C. (2004). Technological innovations in the Indian banking industry: The late
bloomer. Accounting, Business and Financial History, 14(3), pp. 339-353.
Riquelme, H., & Rios, R.E. (2010). The moderating effect of gender in the adoption of mobile banking.
International Journal of Bank Marketing, 28(5), 328-341.
Safeena, R. & Date, H. & Kammani, A. (2011). Internet banking adoption in an emerging economy: Indian
consumer’s perspective, International Arab Journal of E- Technology, 2 (1) (2011), pp. 56-64.
Saibaba, S., & Naryana, M. T. (2013). determinants of internet banking acceptance in india – a structural
equation modeling (SEM) approach, 4(4), 485–496.
Schilling, M. A. (2009). Strategic Management of Technological Innovation. Mc GrawHill.
Schwartz (1994). Are there universal aspects in the structure and contents of human values. Journal of
Social Issues, 50(4):19-46
Sentosa.I., Ming, C. W. (2012). Bambang Bemby Soebyakto & Nik Kamariah Nik Mat: A Structural
Equation Modeling Of Internet Banking Usage In Malaysia. Journal Of Arts, Science & Commerce,
3(1), 2012, 75-87.
Singh, S., Srivastava, V., Srivastava, R. K. (2010). Customer acceptance of mobile banking: A conceptual
framework. SIES Journal of Management, 7, 55-64
Sripalawat, J., Thongmak, M., & Ngramyarn, A. (2011). M-banking in metropolitan Bangkok and a
comparison with other countries. The Journal of Computer Information Systems, 51(3), 67-76
Steenkamp, J and van Trijp, H. (1991). The use of Lisrel in validating marketing constructs. International
Journal of Research in Marketing, 8(4), 283–299.
Steenkamp JBEM, ter Hofstede F, Wedel M. (1999). A cross-national investigation into the individual and
national cultural antecedents of consumer innovativeness. J Mark; 63:55–6965
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 59, 10/2020
Solow, R.M. (1987). We’d Better Watch Out. New York Times Book Review, July 12, p.36.
Steenkamp, J. B. E. M., Batra, R., & Alden, D. L. (2003). How perceived brand globalnes creates brand
value. Journal of International Business Studies, 34, 53-65
Sudeep, S. (2008). Internet Banking and Customer Acceptance: The Indian scenario (Doctoral
dissertation)
Retrieved from: http://dyuthi.cusat.ac.in/xmlui/bitstream/handle/purl/2011/Dyuthi-T0419.
pdf?sequence=6 (2008)
Suh, B., & Han, I. (2002). Effect of trust on customer acceptance of internet banking. Electronic Commerce
Research and Applications, 1, pp. 247–263.
Taylor, S., & Todd, P. (1995). Decomposition and crossover effects in the theory of planned behavior:
A study of consumer adoption intentions. International Journal of Research in Marketing, 12(2),
137–155.
Venkatesh, V., Morris, M.G., Davis, G.B. and Davis, F.D. (2003). User Acceptance of Information
Technology: toward a Unified View. MIS Quarterly, Vol. 27 No. 3, pp. 425-478.
Venkatesh, V., & Zhang, X. (2010). Unified theory of acceptance and use of technology: U.S. vs. China.
Journal of Global Information Technology Management, 13(1), 5-27.
Venkatraman, M.P., Price, L.L. (1990). Differentiating between cognitive & sensory innovativeness:
concepts, measurements, & implications. Reseach, 20, 293-315.
Wang, Yi-Shun & Wang, Yu-Min & Lin, Hsin-Hui & Tang, Tzung-I. (2003). Determinants of User Acceptance
of Internet Banking: An Empirical Study. International Journal of Service Industry Management, 14,
501-519.
Yiu, C.S., Grant, Y.K. and Edgar, D. (2007). Factors affecting the adoption of internet banking in Hong
Kong – implications for the banking sector. International Journal of Information Management, Vol.
2, pp. 336-351
Yu, C.-S. (2012). Factors Affecting Individuals To Adopt Mobile Banking: Empirical Evidence From The
Utaut Model. Journal of Electronic Commerce Research, 13(2), 104-21
Zhou, T., Lu, Y., and Wang, B. (2010). Integrating TTF and UTAUT to Explain Mobile Banking User
Adoption. Computers in Human Behavior, Vol. 26, pp. 760–767.
Zhou, Tao. (2011). An empirical examination of initial trust in mobile banking. Internet Research, Vol. 21
No. 5, pp. 527-540.66