Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập
Bài viết đã tổng hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp xây lắp do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện đồng thời để kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của bảng câu hỏi về các yếu tố đã xác định. Mời các bạn cùng tham khảo!
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập File Word, PDF về máy

Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập
Nội dung Text: Xác định và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nhiệp xây lắp của kiểm toán độc lập
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020XÁC ĐỊNH VÀ XẾP HẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NHIỆP XÂY LẮP
CỦA KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
IDENTIFICATION AND RANKING OF FACTORS EFFECTS
ON EVALUATION OF INTERNAL CONTROLS OF INDEPENDENT
AUDITORS IN AUDITING THE FINANCIAL STATEMENTS
OF CONSTRUCTION ENTERPRISESThS. Đào Ngọc Hà – Trường Đại học Thương mại
daoha@tmu.edu.vnTóm tắt
Trên cở sở hệ thống các công trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá kiểm soát nội bộ
(KSNB) trong kiểm toán cáo cáo tài chính (BCTC) và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia trong
lĩnh vực kiểm toán, bài viết đã tổng hợp các yếu tố có thể ảnh hưởng đến đánh giá KSNB trong
kiểm toán BCTC các doanh nghiệp xây lắp do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện đồng thời
để kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của bảng câu hỏi về các yếu tố đã xác định, bài viết sử dụng
phần mềm SPSS đề phân tích nhân tố và hệ số cronbach’s alpha đồng thời thực hiện phân tích
hồi quy để tìm hiểu về mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đánh giá KSNB.
Từ khóa: Đánh giá, doanh nghiệp xây lắp, kiểm soát nội bộ, kiểm toán báo cáo tài chính,
yếu tố ảnh hưởng, xếp hạngAbstract
On the basis of the system of research projects related to evaluate internal controls in the
audited financial statements report and interviews with experts in the field of audit. The article
has summarized the factors that can affect the Internal Audit assessment in the financial state-
ments audit of construction enterprises conducted by independent audit of Vietnam.At the same
time, to check the validity and reliability of the questionnaire for the identified factors, the article
uses SPSS software to analyze the factor and cronbach’s alpha coefficients and perform regression
analysis to find out the impact of each factor on the internal control assessment.
Keywords: Evaluation, construction enterprises, internal control, auditing financial
statements, influencing factors, rankingĐặt vấn đề:
Với sự phát triển lớn mạnh cả về năng lực sản xuất và quy mô hoạt động của các doanh
nghiệp xây lắp, những rủi ro mà các doanh nghiệp này phải đối mặt cũng không ngừng tăng lên.
Để hạn chế những rủi ro và đạt được mục tiêu hoạt động của mình, việc tự xây dựng kiểm soát1182
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020nội bộ hiệu quả được xem là một yêu cầu nội tại. Để cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình
hình tài chính của các đơn vị xây lắp cho các đối tượng liên quan thông qua báo cáo kiểm toán,
các KTV cần thực hiện đầy đủ toàn bộ quy trình kiểm toán trong đó việc nghiên cứu, đánh giá
HTKSNB các đơn vị xây lắp là công tác được các KTV chú trọng hàng đầu bởi vì việc kiểm tra
trực tiếp từng đối tượng để phát hiện ra sai phạm là vô cùng khó khăn và rất nhiều rủi ro do khối
lượng công việc lớn, trong khi đó mức độ sai phạm và sự che dấu sai phạm rất tinh vi. Vì vậy,
việc dự đoán khả năng sai phạm để khoanh vùng kiểm toán, xác định trọng điểm kiểm toán là rất
cần thiết. Đánh giá đúng về tính hữu hiệu của KSNB sẽ là căn cứ để xác định khối lượng kiểm
toán tránh sự dàn trải hoặc lệch trọng tâm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm
toán BCTC. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả đánh giá KSNB của KTV độc lập trong kiểm toán
BCTC các doanh nghiệp xây lắp, bài viết tập trung vào tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến đánh
giá KSNB, xếp hạng mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố từ đó đến mục tiêu đánh giá KSNB.
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Kiểm soát nội bộ
Các kiểm toán viên từ lâu đã nhận thức được ảnh hưởng của hoạt động kiểm soát đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp và đã phát triển các kỹ năng tìm hiểu và đánh giá chúng nhằm
phục vụ cho công tác kiểm toán. Chính từ nhận thức đó mà khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình
thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, không
chỉ phục vụ cho công việc của kiểm toán viên mà còn là yếu tố quan trọng đối với vấn đề quản
trị doanh nghiệp. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về KSNB, điển hình là:
Theo COSO (Committee of Sponsoring Organization) – Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia
Hoa kỳ về việc chống gian lận về BCTC. COSO được thành lập nhằm nghiên cứu về KSNB:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thực hiện bởi các nhà quản lý, các nhân viên của một
tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; Thông tin đáng tin cậy; Tuân thủ các luật lệ và các qui định“
Kiểm soát nội bộ được thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm giải quyết các rủi ro kinh doanh
đã được xác định, gây ra nguy cơ đơn vị không đạt được một trong các mục tiêu liên quan đến:
(1) Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
(2) Hiệu quả và hiệu suất hoạt động;
(3) Việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.
Việc thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ có thể thay đổi theo quy mô và mức độ
phức tạp của đơn vị.
Theo Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC): Hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các
chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của doanh nghiệp;
bảo đảm độ tin cậy của thông tin; bảo đảm tuân thủ luật pháp; đảm bảo hiệu quả hoạt động và
hiệu năng quản lý.
Theo Hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant – EAA): “HTKSNB là
một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau được thành
lập bởi Ban quản lý nhằm:1183
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020(1) Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả.
(2) Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị.
(3) Giữ an toàn tài sản.
(4) Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán.
Những thành phần riêng lẻ của hệ thống Kiểm soát nội bộ được coi là hoạt động kiểm tra
hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ.
Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certificated Public Accountant
– AICPA): “Kiểm soát nội bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp
và đo lường được thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an toàn tài sản có của họ, kiểm tra
sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, tăng cường tính hiệu quả của hoạt động và khuyến
khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 315 (VSA 315) – Xác định và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị: “Kiểm
soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế,
thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong
việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan”. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh
nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ
Carcello và cộng sự (1992) trong nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trên góc độ của các
đối tác kiểm toán, người lập và người sử dụng báo cáo tài chính cho rằng các yếu tố ảnh hưởng
đến đánh giá KSNB bao gồm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, độc lập, tuân thủ chuấn mực
đạo đức của kiểm toán viên. Rezaei và cộng sự (1996) cho rằng các vấn đề có tác động đến việc
đánh giá KSNB trong quá trình điều tra hệ thống kiểm soát bao gồm: Đào tạo đại học về kiểm
toán chưa đầy đủ; Sự nhầm lẫn về nhận dạng và đánh giá kiểm soát nội bộ; Thiếu thái độ hoài
nghi ngề nghiệp và thiếu các tiêu chuẩn chuyên môn phù hợp, gian lận trong quản lý, không đủ
các quy trình kiểm soát nội bộ cho mục đích kiểm soát, tốn nhiều thời gian để kiểm tra hệ thống
kiểm soát so với các kiểm tra trực tiếp và cuối cùng thiếu một hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ
ở hầu hết các công ty.
Ghadimi (2004) đã nghiên cứu chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các ấn phẩm nội bộ của
Iran về đánh giá kiểm soát nội bộ, và đi đến kết luận rằng không có chuẩn mực kiểm toán hướng
dẫn về đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ gây ra những khó khăn cho kiểm toán viên
trong việc đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB. Ge và McVay (2005) cho rằng biểu hiện của
các công ty có hệ thống KSNB yếu kém thường có mô hình kinh doanh phức tạp, có quy mô lớn
và khả năng sinh lời không cao, thu nhập thấp, thiếu sự tách bạch trong phân công nhiệm vụ hoặc
thiếu sót trong đối chiếu tài khoản khi lập báo cáo cuối kỳ. Cùng hướng nghiên cứu, Doyle cùng
các cộng sự (2007) trong nghiên cứu của mình về đặc điểm các công ty có HTKSNB yếu kém
cũng khẳng định kết quả tương tự như của Ge và McVay. Sajjadi và cộng sự (2005) đã nghiên
cứu các yếu tố về tính độc lập của kiểm toán viên, thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi, trên1184
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020quan điểm của kiểm toán viên độc lập họ cho rằng tính độc lập của kiểm toán viên sẽ có ảnh
hưởng đến đánh giá KSNB, những yếu tố có thể tác động đến tính độc lập của kiểm toán viên
bao gồm: ủy ban kiểm soát của công ty kiểm toán, quy mô và kinh nghiệm của các công ty kiểm
toán, quy mô của công ty khách hàng. Geiger và cộng sự (2005) cho rằng việc đưa ra kết luận về
tính liên tục của hoạt động kiểm soát sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như quy mô công ty,
lợi nhuận, thời gian kiểm toán, loại ngành, sự đa dạng của kiểm toán viên và loại báo cáo kiểm
toán trong năm trước. Liu Xinmin (2005) trong nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ chế kiểm soát
công ty với cách thức chọn lựa phương án đổi mới đã chỉ ra rằng tính hữu hiệu của KSNB có
mối liên hệ cùng chiều với đổi mới toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại có quan hệ
ngược chiều với việc đổi mới từng phần, từng bộ phận trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
của Ashbaugh-Skaife và cộng sự (2006) cho thấy rằng, KTV thường gặp khó khăn khi tìm hiểu
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại những đơn vị có hoạt động phức tạp, có nhiều sự thay
đổi trong cơ cấu tổ chức hoặc thiếu hụt nhân sự cho KSNB. Abdul (2006), đã nghiên cứu 297
công ty trong khoảng thời gian 11 năm tại Malaysia và phát hiện ra rằng để có được báo cáo kiểm
toán phù hợp phải xem xét khả năng thay đổi kiểm toán viên không đủ năng lực hoặc yếu về quy
trình. Lê Quang Bính (2006) cho rằng trong giai đoạn trước kiểm toán KTV phải thực hiện đánh
giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khác hàng để ước tính về mức độ rủi ro kiểm
soát, rủi ro kiểm toán, từ đó ra quyết đinh nhận hay từ chối thư mời kiểm toán của khách hàng.
Để xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán đối với các khách hàng KTV thường tập trung đánh
giá các thông tin quan trọng như tính chính trực của ban giám đốc, tính phức tạp trong lĩnh vực
kinh doanh, quy mô & cơ cấu tổ chức, các vướng mắc của khách hàng với cơ quan pháp luật hay
tình hình kinh doanh hiện tại và lý do thay đổi KTV. Kym Boon và cộng sự (2008) thực hiện
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc đánh giá chất lượng của chương trình kiểm toán,
nhóm nghiên cứu dựa vào các yếu tố trong nghiên cứu của Carcello và cộng sự (1992) và nghiên
cứu của Behn và cộng sự (1997) và tiến hành khảo sát các KTV và các chuyên gia tài chính ở
New South Wales. Các tác giả đã kết luận các yếu tố bao gồm: mức độ am hiểu về lĩnh vực kinh
doanh, kinh nghiệm của KTV, trình độ chuyên môn, tính độc lập và sự tuân thủ đạo đức nghề
nghiệp là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng của quy trình tìm hiểu về kiểm
soát và đưa ra các nhận định cho các thủ tục kiểm toán cần thiết. Vadiee và Kouchaki (2008)
trong nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ cho rằng việc đánh giá KSNB không
hiệu quả, không phù hợp của các kiểm toán viên độc lập xuất phát từ việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán là không đầy đủ, không hiệu quả. Với việc sử dung các thủ tục kiểm toán không đầy
đủ sẽ dẫn tới thiếu hụt các bằng chứng để có thể đánh giá hay đưa ra các kết luận về tính hữu
hiệu quả hệ thống KSNB từ đó gây ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp kiểm toán ở các
giai đoạn tiếp theo.
Rajabi và cộng sự (2008) xem xét chi phí trong việc định giá dịch vụ kiểm toán, sử dụng
nghiên cứu tương quan cho thấy có mối quan hệ đáng kể giữa chi phí và thù lao của dịch vụ kiểm
toán, các công ty kiểm toán khi chấp nhận hợp đồng với mức phí thấp sẽ có xu hướng giảm một
số thủ tục kiểm toán. Sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán có ảnh hưởng tiêu cực đến sự độc
lập của kiểm toán viên, nhưng quy mô của các công ty kiểm toán có chiều hướng ngược lại. Với
yếu tố ảnh hưởng từ sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán, việc chấp nhận kiểm toán với1185
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020mức phí thấp hơn thường được áp dụng, các KTV trong trường hợp này thường sẽ tập trung vào
các thử nghiệm cơ bản nhiều hơn là các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá sơ bộ về HTKSNB để
làm cơ sở cho các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Ngược lại, với các công ty kiểm toán có quy mô
lớn đã có khách hàng ổn định sẽ có cơ sở để các kiểm toán viên tuân thủ đầy đủ các thủ tục và
quy trình kiểm toán từ đánh giá KTKSNB đến thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Angella Amudo & Eno L. Inanga (2009) đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá HTKSNB
trong các dự án khu vực công ở Uganda. Mô hình đánh giá được Amudo và Inanga phát triển
dựa vào khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT bao gồm: Các biến độc lập là các thành phần
của KSNB được bổ sung thêm biến công nghệ thông tin theo COBIT và biến phụ thuộc là sự
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Ongeri và cộng sự (2011), cho rằng việc đánh giá KSNB một cách đầy đủ là rất cần thiết,
kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy rằng các công ty có KSNB yếu kém thường là
các công ty có hoạt động phức tạp, qui mô nhỏ và ít lợi nhuận hơn những công ty có KSNB tốt.
Jameei (2012), trong nghiên cứu về ảnh hưởng của hiệu suất quản lý đến ý kiến kiểm toán
độc lập trong công ty niêm yết của Tehran. Xem xét những phát hiện của nghiên cứu có thể thấy
rằng mức độ tin tưởng của các nhà quản lý đơn vị khách hàng vào sự cần thiết và hiệu quả của
KSNB sẽ làm giảm việc phát hành báo cáo ngoại trừ. Sự không đầy đủ các các hướng dẫn về
đánh giá KSNB cũng sẽ ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên độc lập trong việc lựa chọn
các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Bani Mahd (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự hữu hiệu của các nhân tố KSNB đến
ý kiến của kiểm toán viên. Nghiên cứu đã xem xét tác động của các yếu tố như hiệu suất quản lý,
thay đổi quyền sở hữu, quyền riêng tư, quy mô công ty, kiểm toán, lựa chọn kiểm toán viên, …
và cho rằng quy mô công ty, sự thay đổi thường xuyên của nhân sự cấp quản lý sẽ tác động trực
tiếp đến tính hiệu quả của KSNB trong các đơn vị.
Maham và cộng sự (2012) trong cuộc điều tra về các rào cản đối với đánh giá kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán đã đưa ra một bảng câu hỏi gồm 6 giả thuyết và 27 câu hỏi được thiết kế.
Sau khi thu thập ý kiến, kiểm tra thống kê đã được tiến hành và kết quả của nghiên cứu cho thấy
phí hợp đồng kiểm toán thấp, đào tạo kém, hướng dẫn kiểm toán chưa phù hợp, hệ thống đơn vị
thương mại truyền thống, chi phí không phù hợp cho đánh giá kiểm soát nội bộ và đào tạo nghiệp
vụ kém tương ứng với các rào cản quan trọng nhất trong đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán độc lập của Iran.
Rodgers (2015) trong nghiên cứu về “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với việc xây
dựng hệ thống kiểm soát đảm bảo giảm thiểu gian lận” cho rằng các đơn vị cần thiết phải xây
dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB để đảm bảo hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo yêu cầu
cung cấp thông tin trung thực hợp lý. Các đơn vị không có bộ phận kiểm soát độc lập thông
thường sẽ khó đảm bảo mục tiêu hoạt động hơn những đơn vị khác
Renu và công sự (2017) cho rằng kiểm toán viên với thái độ hoài nghi, nhiều khả năng họ
sẽ phản ứng mạnh mẽ với các bằng chứng tiêu cực hơn các bằng chứng tích cực về cùng một
mức độ khi đánh giá về kiểm soát nội bộ đơn vị khách hàng đồng thời với mỗi kiểm toán viên1186
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020khác nhau khi đánh giá về các yếu tố của kiểm soát nôi bộ với sự phức tạp khác nhau trong từng
yếu tố cấu thành có thể làm giảm chất lượng của các quyết định và mỗi kiểm toán viên có thể
đưa ra những nhận định hoàn toàn khác nhau cho những trường hợp tương tự
1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá KSNB các doanh
nghiệp xây lắp trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu và phỏng
vấn các chuyên gia, các chỉ báo đo lường các khái niệm được dựa trên cơ sở thang đo của các
nhà nghiên cứu trước có liên quan với bối cảnh nghiên cứu và bổ sung từ các nghiên cứu định
tính.Mô hình nghiên cứu xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá HTKSNB DNXL trong
quá trình kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập thể hiện như sau:Sơ đồ 01: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến đánh giá KSNB các DNXL trong kiểm toán BCTC2. Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định
Giả thuyết 1: Chương trình đào tạo học thuật hiện nay ở Việt Nam có ảnh hưởng đến việc
đánh giá HTKSNB DNXL trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
Giả thuyết 2: Chương trình đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu hiện nay có ảnh hưởng đến
việc đánh giá HTKSNB DNXL trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
Giả thuyết 3: Các yếu tố thuộc về KTV có ảnh hưởng đến việc đánh giá HTKSNB DNXL
trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
Giả thuyết 4: Các yếu tố thuộc về kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán hiện nay có
ảnh hưởng đến việc đánh giá HTKSNB DNXL trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.1187
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020Giả thuyết 5: Các yếu tố thuộc về kiểm soát chất lượng của cơ quan quản lý có ảnh hưởng
đến việc đánh giá HTKSNB DNXL trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
Giả thuyết 6: Các yếu tố thuộc về đặc thù của đơn vị xây lắp có ảnh hưởng đến việc đánh
giá HTKSNB DNXL trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
Giả thuyết 7: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến việc đánh giá HTKSNB DNXL trong
kiểm toán BCTC của kiểm toán độc lập.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Xây dựng các biến quan sát và thang đo
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá tính
hữu hiệu của HTKSNB thông qua việc sử dụng có hiệu chỉnh mô hình đánh giá của Maham
(2012), Javad và Mohammad (2015). Để phù hợp với đặc điểm nghiên cứu tại Việt Nam, sau khi
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá KSNB thông qua các công trình đã công bố, tác
giả đã tiến hành lập thang đo nháp và phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán về tính
phù hợp về nội dung của các nhân tố đã xác định đồng thời phỏng vấn chuyên sâu các chuyên
gia bao gồm các kiểm toán viên, giám đốc công ty kiểm toán, chuyên gia từ hội kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam và các giảng viên các trường đại học Việt Nam giảng dạy chuyên ngành
kiểm toán về các nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc đánh giá KSNB các doanh nghiệp xây lắp
trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam để xác định đầy đủ các yếu
tố có thể ảnh hưởng đến đánh giá KSNB.
Bảng 1: Mã hóa các thuộc tính của các yếu tố ảnh hưởng
đến đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB trong kiểm toán BCTC các DNXLSTT Mã hóa Chỉ báo đo lường
Chương trình đào tạo học thuật
1 DTHT1 Sự kết nối giữa việc giảng dạy đại học với các vấn đề kiểm toán thực tế2 DTHT2 Hệ thống chương trình đào tạo đại học về chuyên ngành kiểm toán
3 DTHT3 Sự thành thạo về các vấn đề kiểm toán thực tế của giảng viên đại học liên
quan đến đánh giá HTKSNB4 DTHT4 Các nguồn lực giáo dục thích hợp cho các vấn đề kiểm toán chuyên nghiệp
như các chương trình kiểm toán thực tế hay các phần mềm kiểm toán,…
Chương trình đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu5 DTNN1 Chất lượng đội ngũ chuyên gia trong đào tạo chuyên sâu về tìm hiểu và
đánh giá HTKSNB cho kiểm toán viên6 DTNN2 Nội dung chương trình đào tạo về các vấn đề chuyên môn cho kiểm toán
viên
7 DTNN3 Chất lượng chương trình đào tạo chuyên môn cho KTV
8 DTNN4 Thời gian của chương trình đào tạo1188
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020Các yếu tố thuộc về kiểm toán viên
9 KTV1 Năng lực chuyên môn về nội dung được kiểm toán của KTV
10 KTV2 Tính độc lập của KTV
11 KTV3 Sự tuân thủ đạo đức nghề nghiệp khi tiến hành kiểm toán của kiểm toán
viên
12 KTV4 Ý thức cập nhật kiến thức hàng năm của KTV
13 KTV5 Chứng chỉ kiểm toán viên
Các yếu tố thuộc về kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán
14 KSCL1 Quy trình kiểm soát chất lượng của các công ty kiểm toán
15 KSCL2 Cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi cuộc kiểm toán
16 KSCL3 Chế tài xử lý các nhân viên không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm toán
17 KSCL4 Sử dụng nhân viên và thực tập sinh không đủ năng lực và không kiểm soát
việc xử lý của họ đối với các vấn đề phát sinh
18 KSCL5 Giá phí kiểm toán
19 KSCL6 Quy mô của công ty kiểm toán
Các yếu tố thuộc về kiểm soát của cơ quan quản lý
20 KSQL1 Nội dung kiểm soát
21 KSQL2 Quy trình kiểm soát
22 KSQL3 Tần suất kiểm soát
23 KSQL4 Tiêu chuẩn thành viên đoàn kiểm tra
Đặc thù của các công ty được kiểm toán
24 DTKH1 Thiếu kiểm toán nội bộ hiệu quả hoặc được sử dụng không hợp lý
25 DTKH2 Mức độ tin tưởng của các nhà quản lý đơn vị khách hàng vào sự cần thiết
và hiệu quả của KSNB26 DTKH3 Thay đổi liên tiếp trong quản lý hoặc thiếu sự quản lý ổn định tại đơn vị
khách hàng27 DTKH4 Quy mô và tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị khách hàng
28 DTKH5 Mức độ phức tạp của hoạt động kinh doanh tại đơn vị KH
Môi trường pháp lý
29 MTPL1 Sự đầy đủ của văn bản luật và các hướng dẫn về đánh giá HTKSNB
30 MTPL2 Quy định về thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán
31 MTPL3 Quy định về số giờ cập nhật kiến thức
32 MTPL4 Chế tài xử phạt và trách nhiệm các bên có liên quan1189
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 20203.2. Chọn mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Hiện tại có nhiều quan điếm khác nhau trong việc lựa chọn kích thước mẫu khảo sát trong
nghiên cứu định lượng.
Theo Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu khảo sát trong nghiên cứu định lượng kích
thước mẫu phải tối thiểu từ 100 đến 150. Trong nghiên cứu trước đo của Gorsuch (1983) cho
rằng phân tích yếu tố cần ít nhất 200 quan sát. Theo Bollen (1989), để đảm bảo thông tin cho
việc phân tích định lượng, kích thước mẫu tối thiếu được chọn phải đảm bảo nguyên tắc mỗi
biến quan sát phải có 5 mẫu được chọn hay với mỗi câu hỏi cần 5 mẫu điều tra. Như vậy cỡ mẫu
tối thiểu của mô hình nghiên cứu của đề tài sẽ là 32 biến * 5= 160 vì có số lượng biến quan sát
như nhau.
Để nâng cao độ tin cậy của thông tin khảo sát, đề tài lựa chọn lấy mẫu lớn nhất cho các mô
hình theo một trong các nguyên tắc trên. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu của cả hai mô hình nghiên
cứu được lấy theo quan điểm của Gorsuch (1983) là 200 mẫu. Để đạt được cỡ mẫu tối thiểu cho
mỗi mô hình như trên, tác giả đã phát ra 350 bảng câu hỏi cho các KTV tại các công ty KTĐL
và giảng viên chuyên ngành kiểm toán tại các trường đại học Việt Nam. Kết quả đã thu được câu
trả lời của 163 kiểm toán viên tại 48 công ty kiểm toán và 40 giảng viên giảng dạy kiểm toán tại
13 trường đại học Việt Nam.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Với 350 phiếu khảo sát đã được phát ra, NCS đã thu được 215 phiếu trả lời, trong đó có 12
phiếu không hợp lệ. Tổng số phiếu hợp lệ đã thu thập được phục vụ nghiên cứu là 203 phiếu.
Các phiếu khảo sát thu được từ các công ty kiểm toán Việt Nam chiếm 46,8%, công ty kiểm toán
Việt Nam là thành viên hãng kiểm toán quốc tế chiếm 33,5% và 19,7% từ phía giảng viên các
trường đại học có giảng dạy kiểm toán. Các KTV được khảo sát đa phần là những người có kinh
nghiệm ở các công ty kiểm toán Việt Nam cũng như công ty thành viên hãng quốc tế. Thời gian
làm việc của các đối tượng điều tra tại các công ty kiểm toán cũng tương đối dài, chỉ có 11,7%
là làm việc dưới 1 năm điều này đảm bảo các câu trả lời trên các phiếu đã được thu thập là đáng
tin cậy
4.2. Kết quả đánh giá chất lượng thang đo
Kết quả đánh giá chất lượng các thang đo của mô hình dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha
với 7 thang đo và 32 biến quan sát được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Kết quả đánh giá chất lượng thang đoNhân tố Cronbachs Alpha
Đào tạo học thuật (DTHT) 0.873
Đào tạo nghề nghiệp (DTNN) 0.812
Yếu tố thuộc về kiểm toán viên (KTV) 0.83
Kiểm soát chất lượng (KSCL) 0.7841190
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020Kiểm soát quản lý (KSQL) 0.827
Đặc thù khách hàng (DTKH) 0.860
Môi trường pháp lý (MTPL) 0.750
Mục tiêu đánh giá (MTDG) 0.875
Chỉ báo của các thang đo gồm: “Đào tạo học thuật”; “Đào tạo nghề nghiệp”; “Kiểm soát
quản lý”; “Đặc thù khách hàng” và “Môi trường pháp lý” đều có hệ số tương quan biến tổng
>0.3 nên đảm bảo đạt yêu cầu.
Đối với thang đo “Các yếu tố thuộc về kiểm toán viên ( KTV)”, chỉ báo KTV5 có hệ số
tương quan biến tổng = 0.205 nhỏ hơn 0.3 do đó chỉ báo này bị loại và sau khi bị loại, hệ số cron-
bach’s Alpha đạt 0.847 >0.5 do đó thang đo sau loại biến đảm bảo đạt yêu cầu. Như vậy có thể
thấy khi đánh giá tính hiệu quả của việc đánh giá HTKSNB thì yếu tố thuộc về bằng cấp, chứng
chỉ không phải là yếu tố quyết định.
Đối với thang đo về “Kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán (KSCL)” chỉ báo KSCL6
có hệ số tương quan biến tổng = 0.292 nhỏ hơn 0.3 do đó chỉ báo này bị loại và sau khi bị loại,
thang đo được chấp nhận với hệ số cronbach’s Alpha đạt 0.805 >0.5. Như vậy có thể thấy quy
mô các công ty kiểm toán không phải là yếu tố đo lường cho việc kiểm soát chất lượng về kiểm
toán nói chung và đánh giá HTKSNB nói riêng. Các công ty kiểm toán đều được thành lập theo
quy định của phát luật; được kiểm soát bởi Bộ tài chính thông qua Cục Quản lý, Giám sát kế
toán, kiểm toán; các chương trình kiểm toán mẫu cho các phần hành đã được BTC kết hợp với
Hội nghề nghiệp kế toán kiểm toán xây dựng và ban hành với những hướng dẫn chi tiết dành cho
cả các doanh nghiệp khách hàng lớn và nhỏ vì vậy các công ty kiểm toán có quy mô nhỏ chưa
thể tự xây dựng được chương trình kiểm toán riêng cho đơn vị mình đều có thể áp dụng khuân
mẫu của chương trình kiểm toán mẫu đã được ban hành từ đó điều chỉnh phù hợp với từng đối
tượng khách hàng nói chung và công ty xây lắp nói riêng, vì vậy việc loại biến quan sát KSCL6
ở Việt Nam có thể xem là phù hợp.
Sau khi kiểm định chất lượng thang đo, mô hình nghiên cứu bao gồm 7 biến độc lập với
30 biến quan sát, giảm 2 biến quan sát so với mô hình ban đầu.
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 3: Kiểm định EFAKMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .897
Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3147.912
df 435
Sig. .000
1191
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020Bảng 4: Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát
Total Variance Explained
Extraction Sums Rotation Sums
Initial Eigenvalues
Compo- of Squared Loadings of Squared Loadings
nent % of Cumula- % of Cumula- % of Cumula-
Total Total Total
Variance tive % Variance tive % Variance tive %
1 9.943 33.144 33.144 9.943 33.144 33.144 3.373 11.244 11.2442 2.206 7.354 40.498 2.206 7.354 40.498 3.068 10.228 21.471
3 2.082 6.941 47.440 2.082 6.941 47.440 3.043 10.145 31.616
4 1.833 6.111 53.551 1.833 6.111 53.551 2.933 9.775 41.392
5 1.494 4.981 58.532 1.494 4.981 58.532 2.818 9.394 50.786
6 1.339 4.462 62.994 1.339 4.462 62.994 2.456 8.188 58.974
7 1.148 3.825 66.819 1.148 3.825 66.819 2.354 7.846 66.819
8 .857 2.857 69.676
9 .786 2.621 72.297
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 5: Bảng Ma trận xoay các yếu tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6 7
DTKH5 .737
DTKH4 .736
DTKH2 .732
DTKH3 .709
DTKH1 .690
DTHT2 .809
DTHT4 .776
DTHT3 .775
DTHT1 .708
KTV3 .876
KTV2 .800
KTV4 .756
KTV1 .6541192
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020KSCL2 .769
KSCL3 .746
KSCL4 .669
KSCL1 .663
KSCL5 .569
KSQL4 .786
KSQL2 .776
KSQL1 .766
KSQL3 .749
MTPL2 .743
MTPL4 .697
MTPL1 .694
MTPL3 .648
DTNN2 .764
DTNN1 .685
DTNN3 .646
DTNN4 .559Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập được chia thành 7 nhóm. Các chỉ tiêu thống
kê như sau:
KMO = 0.897 nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi yếu tố, chỉ
những yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
Tổng phương sai trích = 66.819% > 50% đạt yêu cầu, khi đó có thể nói rằng 7 yếu tố này
giải thích 66.819% biến thiên của dữ liệu.
Như vậy, qua đánh giá chất lượng thang đo và phân tích EFA đề tài nhận diện được 7 thang
đo đại diện cho các yếu tố tác động mục tiêu đánh giá HTKSNB với 30 biến quan sát.
Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 6: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy
Model Summary bModel R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .841a .707 .696 .53751 1.801
a. Predictors: (Constant), MTPL, KSCL, KSQL, KTV, DTHT, DTKH, DTNN
b. Dependent Variable: MTDG1193
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 135.918 7 19.417 67.205 .000b
Residual 56.340 195 .289
Total 192.257 202a. Dependent Variable: MTDG
b. Predictors: (Constant), MTPL, KSCL, KSQL, KTV, DTHT, DTKH, DTNN
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Collinearity Statistics
Model Coefficients Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF1 (Constant) -1.588 .254 -6.258 .000
DTHT .123 .050 .124 2.468 .014 .599 1.669
DTNN .289 .067 .229 4.337 .000 .538 1.859
KTV .192 .051 .194 3.788 .000 .576 1.737
KSCL .260 .067 .193 3.905 .000 .613 1.630
KSQL .184 .057 .143 3.244 .001 .776 1.289
DTKH .200 .068 .154 2.935 .004 .545 1.834
MTPL .171 .058 .136 2.963 .003 .718 1.393
a. Dependent Variable: MTDG (*)
(*) Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Theo bảng 5, hệ số Durbin Watson của mô hình là 1.801 (trong khoảng từ 1 đến 3) cho
thấy không có hiện tượng tự tương quan. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai VIF của các
biến trong mô hình < 2 nên có thể kết luận các biến đưa vào mô hình không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến. Kiểm định Anova với mức ý nghĩa sig= 0.000 cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính
bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được
(*) Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số R² (Adjusted R Square) = 0.696 có nghĩa là 69,6%
sự biến thiên của biến phục thuộc là mục tiêu đánh giá HTKSNB được giải thích bởi các yếu tố
là các biến độc lập được đưa vào mô hình phần còn lại được giải thích ở các yếu tố khác chưa
được nghiên cứu.
Mục Coefficientsa cho thấy tất cả các biến độc lập đều có mức ý nghĩa Sig. < 5%, như vậy1194
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 20207 biến độc lập gồm DTHT, DTNN, KTV, KSCL, KSQL, DTKH và MTPL đều tác động có ý
nghĩa thống kê đến biến phục thuộc là MTDG.
Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
MTDG = 0.124 DTHT + 0.229 DTNN + 0.194 KTV + 0.193 KSCL + 0.143 KSQL + 0.154
DTKH + 0.136 MTPL
Mức độ tác động của các biến theo thứ tự từ cao đến thấp sẽ là:
DTNN (0.229) g KTV (0.194) g KSCL (0.193) g DTKH (0.154) g KSQL (0.143) g
MTPL (0.136) g DTHT (0.124)
5. Một số khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
5.1. Về phía Bộ Tài chính
Cần ban hành đầy đủ và hoàn thiện các hướng dẫn chi tiết về giấy tờ làm việc liên quan
đên đánh giá KSNB cho từng loại hình doanh nghiệp, tạo khung hướng dẫn chung cho tất cả các
đơn vị kiểm toán áp dụng.
Tăng cường giám sát chất lượng kiểm toán đối với các công ty kiểm toán, đảm bảo các
công ty kiểm toán thực hiện đầy đủ quy trình kiểm toán nói chung và đánh giá KSNB nói riêng.
Xem xét lại thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán, các chỉ mục tài liệu về đánh giá KSNB theo
các chu trình kinh doanh cần được bổ sung cụ thể hơn và có thang điểm cao hơn đặc biệt trong
tương lai không xa, các hoạt động kiểm soát sẽ được các đơn vị áp dụng thông qua các thành tựu
của công nghệ 4.0, các chứng từ cũng sẽ dần được số hóa vì vậy việc kiểm tra chi tiết với quy
mô lớn sẽ dần trở nên không cần thiết khi đó việc đánh giá hợp lý về kiểm soát nội bộ cũng như
kiểm soát IT sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn phương thức kiểm tra một cách hữu hiệu.
Bộ tài chính cần phối hợp với cục giám sát và quản lý kế toán kiểm toán, Hội nghề nghiệp
VACPA để xây dựng các chương trình đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu cho kiểm toán viên đảm
bảo cho các KTV có thể tiếp cận, áp dụng các thành tựu của cách mạng công nghệ vào kiểm toán
nói chung và đánh giá KSNB nói riêng.
5.2. Về phía các công ty kiểm toán
– Các công ty kiểm toán cần chủ động trong việc xây dựng các chương trình kiểm toán
toán cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau hoặc kết hợp cùng các công ty kiểm toán khác để
cùng nhau xây dựng 1 bộ giấy tờ làm việc cho từng loại hình doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận
lợi trong kiểm toán BCTC nói chung và đánh giá KSNB nói riêng
– Tăng cường đào tạo cho các nhân viên mới và cập nhật kiến thức cho toàn thể các kiểm
toán viên
– Thường xuyên kiểm tra chất lượng các cuộc kiểm toán được thực hiện trong năm để đảm
bảo các kiểm toán viên thực hiện đúng theo quy trình và các yêu cầu đă đặt ra. Thường xuyên
đánh giá lại năng lực của các nhân viên, đảm bảo các yếu tố về năng lực, đạo đức nghề nghiệp
và tính độc lập của kiểm toán viên khi thực hiện công việc.
5.3. Về phía các cơ sở đào tạo
Chương trình đào tạo học thuật tại các cơ sở đào tạo là một trong các yếu tố có ảnh hưởng1195
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 2020đến đánh giá KSNB tuy nhiên mức độ ảnh hưởng là thấp nhất trong các yếu tố được xem xét,
điều này cho thấy rằng vệc đào tạo học thuật về đánh giá KSNB tại các cơ sở đào tạo chưa thực
sự đáp ứng yêu cầu công việc thực tế, vì vậy trong thời gian tới, các cơ sở đào tạo cần tiếp tục
cập nhật chương trình đào tạo, gắn kết với thực tế, kết hợp giảng dạy lý thuyết với tăng cường
thực tập nghề nghiệp. Các cơ sở đào tạo cần liên kết với các công ty kiểm toán để tổ chức các
chương trình đào tạo thực tế cho sinh viên, tăng cường các kỹ năng tìm hiều và đánh giá về KSNB
nói chung và KSNB đơn vị xây lắp nói riêng.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu Thahir, A., Abdul Wahid, E., & Syed Mustapha Nazri, S. (2006). AuditorǦclient
relationship: the case of audit tenure and auditor switching in Malaysia. Managerial Auditing
Journal, 21(7), 724-737. doi:http://dx.doi.org/10.1108/02686900610680512
2. Ahan, K., & Takroosta, M. (2012). Identifying barriers to evaluate internal controls in
the independent audit. Iranian Journal knowledge of Auditing, 12(46), 62-79. Retrieved from
http://www.ensani.ir/storage/Files/20121210083949-9414-74.pdf
3. Carcello, JV, Hermanson, R.H and McGrath, N.T (1992), “Audit quality attributes: The
perceptions of audit partners, preparers and financial statement users”, Auditing: A Journal of
practice & Theory, Vol. 11 No.1
4. Committee of Sponsoring Organisations (COSO) of the Treadway Commission
(1992). Internal Control – Integrated Framework, New York: AICPA.
5. Dahya, J., Karbhari, Y. and Xiao, J.Z. (2003), The supervisory board in chinese
listed companies: problems, causes, consequences and remedies”, Asia
6. Dirsmith, M.W. and Haskins, M.E. (1991). Inherent Risk Assessment and Audit
Firm Technology: A Contrast in World Theories, Accounting,
Organizations and Society, Vol. 16, No. 1, pp. 61-90.
7. Doyle, J., W. Ge, and S. McVay (2005), “Determinants of Weakness in Internal
Control over Financial Reporting and the Implications for Earnings Quality,” Working paper.
8. Doyle, J. T., Ge, W., & McVay, S. (2007b). Accruals quality and internal control over fi-
nancial reporting. The Accounting Review, 82(5), 1141–1170.
9. Jameei, R., Hashemi, M., & HajiAbdi, A. (2012). The effect of managers’ performance
on the independent auditor’s opinion on the companies listed in Tehran Stock Exchange. Ac-
counting and Auditing Review, 19(70). Retrieved from,
http://www.magiran.com/view.asp?Type=pdf&ID=1144146&l=fa
10. Rezaei, M. (1996). Analysis of the independent auditors’ reliance on internal controls
and auditing firms (MS Thesis).
11. Ghadimi, M. (2004). Evaluation auditing standards developed by professional associ-
ations and publications, internal and external validity of the internal control (Thesis). Iran.1196
- INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2020
ICYREB 202012. Lê Quang Bính (2006). Hoàn thiện công tác nghiên cứu, đánh giá hệ tống kiểm ostas
nội bộ của đơn vị được kiểm toán và vệc xác định trọng yếu, rủi ro trong hoạt động kiểm toán
của kiểm toán nhà nước. Đề tài cấp bộ 2006
13. Geiger, M. A., K, R., & Dasaratha, v. R. (2005). Recent Changes in the Association be-
tween Bankruptcies and Prior Audit Opinion “Auditing. A Journal of Practice & Theory, 24(1),
21-35. Retrieved from http://journal.seo.ir/page/download-WTlWcoGKtFs.artdl
14. Rajabi, R., & MohammadiKhashoee, H. (2008). Independent auditing agency costs
and pricing. Iranian Journal of Accounting and Auditing Review, 53, 35-52.
15. Vadiee, M., & Kouchaki, S. (2008). Evaluate the effectiveness of internal control system
from the perspective of independent auditors and its impact on auditing process. Iranian Journal
of Development and Investment, 1(2), 127-1471197