Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán: Những vấn đề đặt ra
Thị trường dịch vụ kế toán kiểm toán Việt Nam được hình thành từ những năm đầu của thập kỷ 1990 với sự ra đời của công ty kiểm toán độc lập đầu tiên. Bài viết này tập trung vào phân tích thực trạng đối với thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam và khuyến nghị các giải pháp để phát triển thị trường này trong thời gian tới.
Bạn đang xem: [Download] Tải Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán: Những vấn đề đặt ra – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán: Những vấn đề đặt ra File Word, PDF về máy

Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán: Những vấn đề đặt ra
Nội dung Text: Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán: Những vấn đề đặt ra
- TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ TẦM NHÌN 2030
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN:
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
MAI NGỌC ANHThị trường dịch vụ kế toán kiểm toán Việt Nam được hình thành từ những năm đầu của thập kỷ
1990 với sự ra đời của công ty kiểm toán độc lập đầu tiên. Sau gần 3 thập kỷ phát triển, thị trường
dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam đã đạt những thành tựu quan trọng cả về quy mô và chất
lượng dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, thị trường dịch vụ kế toán – kiểm
toán Việt Nam còn tồn tại nhiều bất cập, cần khắc phục. Bài viết này tập trung vào phân tích thực
trạng đối với thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam và khuyến nghị các giải pháp để phát
triển thị trường này trong thời gian tới.
Từ khóa: Kế toán, kiểm toán, dịch vụ, thị trường dịch vụ, doanh nghiệpDEVELOPING ACCOUNTING- AUDITING SERVICE về số lượng doanh nghiệp (DN), đặc biệt là các DN
MARKET: ISSUES PROPOSED nhỏ và vừa (DNNVV), nhu cầu sử dụng dịch vụ kế
Mai Ngoc Anh toán, kiểm toán (KT-KT) và các dịch vụ có liên quan
trong nền kinh tế ngày càng gia tăng. Cuộc khảo sát
The market of accounting and auditing services
“Khảo sát động thái DN Việt Nam” (2015) do VCCI
in Vietnam was established in the early 1990s
thực hiện đối với 600 DN cho thấy, dịch vụ mà các
with the introduction of the first independent
DN sử dụng nhiều nhất chính là dịch vụ KT-KT và
auditing company (Vietnam Auditing Company
tư vấn thuế (65%), tiếp đến là các dịch vụ liên quan
– VACO). After nearly 3 decades of development,
đến pháp lý (49%), quảng cáo (46,2%). Trong khi đó,
Vietnam’s accounting and auditing service
chỉ có 23,3% DN đã từng ít nhiều sử dụng dịch vụ
market has achieved important achievements in
khảo sát thăm dò dư luận, có 30,1% DN sử dụng dịch
both service scale and quality. However, besides
vụ thử nghiệm và phân tích kỹ thuật… Báo cáo Tổng
the achieved successes, Vietnam’s accounting
kết hoạt động năm 2018 của Cục Quản lý và giám sát
and auditing service market still has many
KT-KT (Bộ Tài chính) cho thấy, doanh thu năm 2018
shortcomings and needs to be overcome. This
của toàn ngành đạt 7.783.915 triệu đồng, tăng 20,09%
article focuses on analyzing the current situation
so với năm 2017 (6.481.767 triệu đồng). So sánh cơ cấu
of Vietnam’s accounting and auditing service
8 loại doanh thu dịch vụ của các công ty này năm 2018
market and recommending solutions to develop
đều tăng so với năm 2017 (tăng cao nhất là doanh thu
this market in the future.
dịch vụ thẩm định giá tài sản tăng 53,52%; thấp nhất
Keywords: Accounting, auditing, services, service mar-kets, cũng tăng 8,35% là doanh thu của dịch vụ bồi dưỡng
businesses
tài chính, KT-KT).
Về nguồn nhân lực tham gia thị trường
dịch vụ kế toán, kiểm toán
Ngày nhận bài: 10/3/2020
Ngày hoàn thiện biên tập: 23/3/2020 Với sự phát triển của thị trường, nguồn nhân
Ngày duyệt đăng: 6/4/2020
lực thực hiện dịch vụ KT-KT cũng tăng về số lượng
và cải thiện về chất lượng. Tính đến 31/12/2018, số
Những kết quả đạt được trong phát triển
thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán DN, tổ chức KT-KT trên cả nước là 178 DN, đồng
thời số lượng số kiểm toán viên hành nghề được cấp
Về nhu cầu dịch vụ kế toán, kiểm toán của nền kinh tế giấy chứng nhận đăng ký hành nghề cũng tăng lên
đáng kể, phù hợp với quy mô trên thị trường: Số
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng nhân viên chuyên nghiệp là 11.433 người; Số kiểm14
- TÀI CHÍNH – Tháng 4/2020
toán viên hành nghề là 2.022 người; Số khách hàng HÌNH 1: DOANH THU CÁC DỊCH VỤ
là 52.519 khách hàng. Đặc biệt, trong các DN kiểm CỦA NGÀNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN (%)toán có hàng ngàn người có chứng chỉ nghề nghiệp
quốc tế được công nhận (như ACCA, ICAEW, CPA
Australia…). Ngoài ra, số lượng nhân viên của các
công ty kiểm toán theo học lấy chứng chỉ kế toán
viên, kiểm toán viên trong nước, nước ngoài cũng
tăng lên đáng kể.
Về khách hàng của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toánSự gia tăng các DN được thành lập mới, đặc biệt
Nguồn: VCCI (2016)
là các DNNVV dẫn đến số lượng khách hàng của
các công ty KT-KT hàng năm ngày càng tăng. Cụ vụ KT-KT trong và ngoài nước đang phải đối mặt là
thể: năm 2018 là 52.598 DN, tăng 8,58% so với năm số lượng hạn chế về KT-KT viên hành nghề. Hiện cả
2017. Theo loại hình DN, tổ chức thì khách hàng nước có 2.037 kiểm toán viên, khoảng trên 1.000 kế
là các công ty TNHH vẫn chiếm tỷ trọng cao (năm toán viên được cấp chứng chỉ hành nghề. Số lượng
2017 là 56,82%, năm 2018 là 54,77%). Theo hình thức này là quá thấp so với nhu cầu thực tế của thị trường
sở hữu thì DN nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (cần khoảng 7.000 kế toán viên, kiểm toán viên). Các
(năm 2017 là 12,29%, năm 2018 là 12,47%), còn 2 kiểm toán viên có chứng chỉ quốc tế chủ yếu làm việc
hình thức sở hữu còn lại mỗi hình thức chiếm tỷ ở các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Các kế toán viên,
trọng trên 42%. kiểm toán viên có trình độ và kinh nghiệm cao có xu
Về khuôn khổ pháp lý quản lý thị trường hướng chuyển nghề, phát triển thành các nhà quản
dịch vụ kế toán, kiểm toán trị DN cũng tạo ra thiếu hụt về nhân sự có chất lượng
cao trên thị trường này.
Khuôn khổ pháp lý về dịch vụ KT-KT bước đầu Dịch vụ cung cấp chưa đa dạng, giá trị gia tăng thấp,
được hoàn thiện. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật Kế chất lượng dịch vụ còn chưa đáp ứng được yêu cầu
toán (2003, 2015), Luật Kiểm toán độc lập đã được sửa
đổi, bổ sung để đáp ứng những thay đổi trong hoạt Mặc dù, đã có chuyển biến tích cực song dịch vụ
động KT-KT nói chung và dịch vụ KT-KT nói riêng. KT-KT cung cấp trên thị trường hiện chủ yếu tập
Trong đó, các quy định về hoạt động dịch vụ KT-KT trung vào các dịch vụ cơ bản như: kiểm toán báo cáo
đã được quan tâm điều tiết, góp phần tạo khuôn khổ tài chính, dịch vụ kế toán cơ bản (ghi sổ, lập báo cáo
pháp lý đầy đủ cho sự phát triển của thị trường. tài chính theo quy định), kê khai thuế… Các dịch vụ
Một số hạn chế của thị trường dịch vụ kế toán, tạo ra giá trị gia tăng cao như tư vấn tài chính, kế toán
kiểm toán Việt Nam hiện nay quản trị, kiểm soát, quản trị rủi ro… còn khá hạn chế.
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, các dịch
Quy mô thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán vụ cơ bản sẽ có ít dư địa tăng trưởng.
còn chưa tương xứng với quy mô của nền kinh tế
Bên cạnh hạn chế về sự đa dạng của dịch vụ, chất
Mặc dù, số lượng khách hàng và doanh thu dịch lượng dịch vụ KT-KT cũng còn nhiều hạn chế do
vụ các công ty KT-KT có tăng trưởng khá nhưng trên thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao cũng như
bình diện chung, tốc độ tăng vẫn còn thấp. Tổng giá phí dịch vụ còn thấp. Công tác quản lý của Nhà
doanh thu của thị trường chỉ chiếm khoảng 0,08% nước đối với thị trường dịch vụ KT-KT chưa hoàn
GDP/năm. Sự phát triển của dịch vụ KT-KT Việt Nam chỉnh, đồng bộ; vai trò của các tổ chức nghề nghiệp
chưa phát triển xứng tầm với sự tăng trưởng của nền còn mờ nhạt
kinh tế. Hơn nữa, các công ty 100% vốn nước ngoài Hiện nay, khuôn khổ pháp lý về phát triển thị
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng chiếm đến 50% doanh trường dịch vụ KT-KT Việt Nam đã được hoàn
thu toàn thị trường dịch vụ KT-KT. Đây là biểu hiện thiện một bước, song công tác quản lý nhà nước
cho sự mất cân đối trong phát triển của thị trường. vẫn còn những bất cập cần sớm có các giải pháp
Nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao còn thiếu khắc phục. Số lượng DN tham gia thị trường tăng
trưởng nhanh song năng lực giám sát, kiểm tra của
Một trong những thách thức mà các công ty dịch cơ quan quản lý Nhà nước chưa tương xứng. Vai15
- TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ TẦM NHÌN 2030
trò của các tổ chức nghề nghiệp về kế toán kiểm doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói và toàn
toán Việt Nam hiện nay khá mờ nhạt trong công diện cho khách hàng.
tác quản lý, chủ yếu thực hiện chức năng hỗ trợ Thứ tư, đối với các chủ thể sử dụng dịch vụ KT-KT:
chuyên môn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho kế Sử dụng dịch vụ KT-KT và các dịch vụ giá trị gia tăng
toán viên, kiểm toán viên. có liên quan là một xu hướng tất yếu, đặc biệt đối
Quan điểm, giải pháp, khuyến nghị phát triển với các DN nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hiện tại nhiều DN
thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán thời gian tới Việt Nam đang sử dụng các dịch vụ này như một giải
pháp để tuân thủ các quy định của pháp luật, đôi khi
Quan điểm phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán mang tính đối phó. Vì vậy, vấn đề quan trọng là thay
đổi nhận thức về giá trị và lợi ích mà dịch vụ KT-KT
– Thị trường dịch vụ KT-KT là thị trường dịch vụ có chất lượng cao có thể đem lại cho các DN khách
đặc biệt. Sự phát triển của thị trường này tác động hàng. Chỉ khi đó, nhu cầu sử dụng dịch vụ KT-KT
đến tính minh bạch, trung thực của thông tin tài chính chất lượng cao mới là xu hướng chủ đạo, đặt ra các
và tính hiệu quả, an toàn của phân bổ các nguồn lực tiêu chuẩn mới cho thị trường phát triển lành mạnh
tài chính. Vì vậy, yêu cầu minh bạch, trung thực, chất và bền vững.
lượng là tiêu chí hàng đầu. Thứ năm, nâng cao hiệu quả quản lý thị trường
– Phát triển thị trường dịch vụ KT-KT trên cơ sở dịch vụ KT-KT. Cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ
tôn trọng các nguyên tắc của thị trường đồng thời pháp lý về dịch vụ KT-KT theo hướng phù hợp với
đảm bảo sự điều tiết của Nhà nước. Đặc biệt, yếu tố thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam; tăng
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cần được kiểm cường năng lực quản lý, giám sát của cơ quan quản
soát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý nhà nước và các lý nhà Nước với các chủ thể cung cấp dịch vụ trên
tổ chức nghề nghiệp chuyên nghiệp. thị trường; tăng cường hợp tác quốc tế trong quản
– Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, thị trường dịch lý thị trường dịch vụ KT-KT; Thúc đẩy phát triển
vụ KT-KT vận hành trong mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức nghề nghiệp KT-KT trong nước theo
thị trường dịch vụ của các nước. Đặc biệt, trong khu hướng từng bước mở rộng và xem xét để chuyển
vực ASEAN, dịch vụ kế toán là một trong những dịch giao các công việc thuộc chức năng quản lý của
vụ có tính hội nhập cao. Nhà nước cho các tổ chức nghề nghiệp phù hợp với
Một số khuyến nghị, giải pháp phát triển thị trường thông lệ quốc tế.
dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam
Tài liệu tham khảo:Thứ nhất, đa dạng hóa dịch vụ KT-KT. Phát triển 1. Quốc hội (2003), Luật Kế toán số 03/2003/QH11;
thị trường phải gắn với việc đa dạng hóa dịch vụ, 2. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán 70/2006/QH11;
hướng tới các dịch vụ có giá trị gia tăng cao (tích hợp 3. Quốc hội (2011), Luật Kiểm toán độc lập Số 67/2011/QH12;
dịch vụ KT-KT với các dịch vụ tư vấn tài chính, tư 4. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13;
vấn thuế, quản trị rủi ro, tư vấn xây dựng hệ thống 5. Chính phủ (2004), Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 quy định
quản trị)… chi tiết một số điều của Luật Kế toán 2003;
Thứ hai, chuẩn bị nguồn nhân lực chuyên nghiệp, 6. Chính phủ (2016), Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định
chất lượng cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Cần chi tiết một số điều của Luật Kế toán 2015;
xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo KT-KT theo 7. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 480/QĐ-TTg ngày 18/3/2013 phê
hướng liên kết chặt chẽ với các DN dịch vụ KT-KT; duyệt “Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030”;
tăng cường đào tạo, tuyên truyền về đạo đức nghề 8. VCCI (2016), “Báo cáo thường niên DN Việt Nam 2015”, Chủ đề năm: Dịch vụ
nghiệp kế toán viên, kiểm toán viên. phát triển kinh doanh, NXB Thông tin và Truyền thông;
Thứ ba, phát triển số lượng các DN cung cấp dịch 9. Kỷ yếu hội thảo: IFRS – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam;
vụ KT-KT một cách hợp lý; khuyến khích hình thành 10. Trần Văn Hợi, Vũ Thị Phương Liên (2019), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
các công ty KT-KT có quy mô lớn, có chất lượng Bộ: “Hoàn thiện thể chế thị trường dịch vụ kế toán – kiểm toán Việt Nam”.
cao đủ sức cạnh tranh tại thị trường trong nước và
Thông tin tác giả:
hướng tới cung cấp dịch vụ tại các thị trường nước
PGS.,TS. Mai Ngọc Anh
ngoài. Các DN cần tăng cường áp dụng công nghệ
Trưởng Khoa Kế toán – Học viện Tài chính
thông tin vào hoạt động chuyên môn nhằm tăng
Email: maingocanhhvtc@gmail.com
năng suất nghề nghiệp; tăng cường hợp tác kinh16