Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng
Chi phí máy thi công là một trong những chi phí mang đặc trưng của ngành xây lắp. Máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình trên các địa bàn khác nhau vì vậy quá trình tập hợp chi phí khá khó khăn, mang tính tương đối đồng thời rất khó quản lý. Bài viết tìm hiểu về kế toán chi phí máy thi công tại các DNXL Hải Phòng và đề xuất giải pháp hoàn thiện một số vấn đề còn tồn tại.
Bạn đang xem: [Download] Tải Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng File Word, PDF về máy

Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng
Nội dung Text: Kế toán chi phí máy thi công tại các doanh nghiệp xây lắp Hải Phòng
- KẾ TOÁN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP HẢI PHÒNGNguyễn Thị Tuyết Minh
Khoa Kế toán – Tài chính
Email: minhntt@dhhp.edu..vnNgày nhận bài: 06/01/2021
Ngày PB đánh giá: 5/4/2021
Ngày duyệt bài: 16/4/2021TÓM TẮT: Chi phí máy thi công là một trong những chi phí mang đặc trưng của ngành xây lắp. Máy
thi công được sử dụng cho nhiều công trình trên các địa bàn khác nhau vì vậy quá trình tập hợp chi phí
khá khó khăn, mang tính tương đối đồng thời rất khó quản lý. Chi phí máy thi công cùng với các chi
phí sản xuất xây lắp khác nếu được phản ánh đầy đủ, đúng đối tượng và đúng phương pháp sẽ là căn
cứ quan trọng để việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được hợp lý. Kế toán chi phí máy thi công tại
các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) đã là chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhưng chưa được
khảo sát tại các DNXL Hải Phòng. Bài viết tìm hiểu về kế toán chi phí máy thi công tại các DNXL Hải
Phòng và đề xuất giải pháp hoàn thiện một số vấn đề còn tồn tại
Từ khóa: Kế toán chi phí sản xuất, chi phí máy thi công, doanh nghiệp xây lắp.
COST ACCOUNTING OF CONSTRUCTION MACHINE
AT CONSTRUCTION COMPANIES IN HAI PHONG
ABSTRACT: The cost of construction machines is one of the most characteristic costs of the
construction industry. Construction machines are used for many projects in different areas, so the
process of gathering the cost is quite difficult, it is relative and very difficult to manage. If the cost of
construction machines, together with other costs of construction and installation, is fully reflected, with
the right subjects and with the right method, will be an important basis for the reasonable calculation of
the cost of construction products. Cost accounting of construction machine in construction enterprises
has been a topic of interest to many researchers but has not been investigated in construction and
installation enterprises in Hai Phong. The article explores knowledge about cost accounting of
construction machine at construction and installation companies in Hai Phong and proposes solutions
to complete some outstanding problems.
Keywords: Production cost accounting, construction machine costs, construction and installation companies.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các
Chủ trương đổi mới, mở cửa và hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội các DNXL trong nước cần phải đổi mới
kinh doanh nhưng đồng thời đề ra không ít phương thức quản lý, tiết kiệm chi phí sản
thách thức cho các doanh nghiệp thuộc các xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
ngành nghề nói chung và DNXL nói riêng. Trong bối cảnh đó, các DNXL Hải Phòng94 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- đã chủ động triển khai các giải pháp đổi Để đánh giá thực trạng kế toán chi phí
mới quản lý và điều hành sản xuất, kiểm máy thi công tại các DNXL Hải Phòng, tác
soát chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm chi giả đã sử dụng các phương pháp điều tra,
phí sản xuất phục vụ tốt cho việc hạ giá phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin từ
thành sản phẩm. Chi phí máy thi công là các doanh nghiệp về thực trạng vận dụng
một trong những chi phí sản xuất đặc trưng chuẩn mực kế toán Việt Nam và thực trạng
của ngành xây lắp. Chi phí máy thi công vận dụng hệ thống kế toán Việt Nam vào
cùng với các chi phí sản xuất xây lắp khác kế toán chi phí máy thi công. Số lượng 145
nếu được phản ánh đầy đủ, đúng đối tượng phiếu được gửi ngẫn nhiên đến các DNXL
và đúng phương pháp sẽ là căn cứ quan có tính chất sở hữu, quy mô khác nhau. Tác
trọng để việc tính giá thành sản phẩm xây giả đã thu thập được 95 phiếu hợp lệ. Đối
lắp được hợp lý. Tuy nhiên, theo nghiên tượng khảo sát là các nhà quản trị, kế toán
cứu, khảo sát tác giả nhận thấy hạch toán trưởng và kế toán tổng hợp của các doanh
kế toán chi phí máy thi công tại các DNXL nghiệp. Cùng với việc gửi phiếu khảo sát,
Hải Phòng còn có những tồn tại nhất định tác giả thực hiện phỏng vấn nhằm làm rõ
cần được hoàn thiện để đảm bảo khả năng thêm hoặc tìm hiểu nguyên nhân một số
cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện hội vấn đề liên quan đến kế toán chi phí máy
nhập hiện nay. thi công tại các DNXL.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (ii) Phương pháp tổng hợp, phân tích
Phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin:
thông tin, xử lý dữ liệu được tác giả thực Các dữ liệu thu thập được ở các phương
hiện như sau: pháp trên được tác giả tổng hợp và phân
(i) Phương pháp thu thập thông tin: tích bằng công cụ Excel. Các phương
pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu gồm các
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên
phương pháp định tính như: phương pháp
cứu tài liệu, nghiên cứu tình hình thực tiễn
thống kê, phương pháp so sánh để tổng
từ một số nguồn thông tin thứ cấp có liên
hợp kết quả điều tra, khảo sát trong quá
quan đến các công trình nghiên cứu trong
trình nghiên cứu thực tiễn.
nước. Nghiên cứu tài liệu được tác giả thực
hiện ngay trong giai đoạn đầu nhằm tìm 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
kiếm những kết quả nghiên cứu trong các 3.1. Các chuẩn mực kế toán Việt
nghiên cứu trước thông qua nhiều kênh Nam chi phối kế toán chi phí máy thi
khác nhau như: tham khảo các công trình công trong DNXL
khoa học liên quan đến hướng nghiên cứu; * Chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn
nghiên cứu các bài báo khoa học trên tạp mực chung” quy định và hướng dẫn các
chí chuyên ngành, sách chuyên khảo, giáo nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản,
trình chuyên ngành;… Từ đó, tác giả đã các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo
khái quát hóa được cơ sở lý thuyết về kế cáo tài chính của doanh nghiệp. Theo quy
toán chi phí máy thi công trong DNXL. định của chuẩn mực, chi phí bao gồm cácTẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 95
- chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phát + Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh liên quan đến hợp đồng.
thông thường của các doanh nghiệp và các + Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo
chi phí khác. Hạch toán kế toán chi phí hành công trình.
trên cơ sở kế toán dồn tích được hiểu là + Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
chi phí được ghi sổ kế toán vào thời điểm
Chi phí liên quan trực tiếp của từng
phát sinh, không phụ thuộc vào việc doanh
hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản
nghiệp đã chi tiền hay chưa. Theo đó, mọi
thu nhập khác không bao gồm trong doanh
giao dịch kinh tế liên quan đến chi phí máy
thu của hợp đồng. Do đó, các khoản thu
thi công trong DNXL được ghi nhận tại
từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa sử
thời điểm giao dịch.
dụng cho thi công, thu thanh lý máy móc,
Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán số 01
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng phải
quy định về nguyên tắc giá gốc. Xuất phát
được ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp.
từ giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục
3.2. Kế toán chi phí máy thi công
dẫn tới tài sản là chi tiêu của doanh nghiệp,
trong DNXL theo hệ thống kế toán
mua về dùng cho SXKD do đó phải ghi
hiện hành
theo giá phí mà không quan tâm đến giá
thị trường. Vì vậy, kế toán ghi chép chi phí 3.2.1. Đối tượng và phương pháp tập
máy thi công theo số tiền thực sự bỏ ra ở hợp chi phí máy thi công
thời điểm tài sản được ghi nhận. Chi phí máy thi công là toàn bộ chi
* Chuẩn mực kế toán số 15 – “Hợp phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực
đồng xây dựng” (HĐXD) quy định, hướng tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán trình (CT), hạng mục công trình (HMCT)
doanh thu và chi phí liên quan đến HĐXD. bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công,
Theo chuẩn mực kế toán số 15, chi phí liên chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường
quan trực tiếp đến từng HĐXD bao gồm: xuyên máy thi công; chi phí tiền lương
+ Chi phí nhân công tại công trường, của công nhân điều khiển máy và phục
gồm cả chi phí giám sát công trình. vụ máy thi công; chi phí nhiên liệu và
động lực dùng cho máy thi công và các
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm
khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến
cả thiết bị công trình.
việc sử dụng máy thi công như: chi phí di
+ Khấu hao máy móc, thiết bị và các chuyển, tháo lắp máy thi công… (Đỗ Minh
tài sản cố định khác sử dụng để thực hiện Thành, 2004). Trong các DNXL, với tính
hợp đồng. chất phức tạp của qui trình công nghệ sản
+ Chi phí vận chuyển, xây lắp, tháo dỡ xuất, đặc điểm sản phẩm sản xuất mang
máy móc thiết bị và nguyên vật liệu đến và tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng,
đi khỏi công trình. mỗi CT, HMCT có dự toán thiết kế thi
+ Chi phí đi thuê nhà xưởng, máy móc, công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí
thiết bị để thực hiện hợp đồng. máy thi công có thể là từng CT, HMCT,96 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- từng tổ đội xây lắp hoặc từng khối lượng đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu
xây lắp có thiết kế riêng. để hạch toán chi phí trực tiếp cho từng đối
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện tượng riêng biệt.
cụ thể, kế toán có thể tập hợp chi phí máy Phương pháp tập hợp chi phí gián
thi công theo phương pháp tập hợp chi phí tiếp: Phương pháp này áp dụng trong
trực tiếp hoặc phương pháp tập hợp chi phí trường hợp chi phí máy thi công phát sinh
gián tiếp cho thích hợp: có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: chi phí, hạch toán ban đầu không thể tổ
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp chức ghi chép riêng cho từng đối tượng
chi phí máy thi công phát sinh có liên quan được. Như vậy, khi phát sinh chi phí phải
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau
phí riêng biệt. Chi phí phát sinh liên quan đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp
trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Do tượng tập hợp chi phí.Chi phí gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí được xác định như sau:
Chi phí sản xuất gián tiếp Tổng tiêu chuẩn
phân bổ cho đối tượng tập = phân bổ của đối tượng tập x Hệ số phân bổ (2.1)
hợp chi phí (n) hợp chi phí (n)
Trong đó:
Hệ số Tổng chi phí cần phân bổ
=
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượngNguồn: (Đỗ Minh Thành, 2004)
3.2.2. Phương pháp xác định giá ca máy – CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
Giá ca máy là mức chi phí bình quân – CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng
cho một ca làm việc theo quy định của máy (đồng/ca);
và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy – CNC: chi phí nhân công điều khiển
gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi (đồng/ca);
phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, – CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí
Nguồn: (Bộ Xây dựng, 2019)
nhân công điều khiển và chi phí khác của
máy và được xác định theo công thức sau: Các khoản mục chi phí trong giá ca
máy được xác định trên cơ sở định mức các
CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (2.2)
hao phí xác định giá ca máy và mặt bằng
Trong đó: giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân
– CCM: giá ca máy (đồng/ca); công, nguyên giá ca máy tại địa phương
– CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca); thực hiện thi công CT, HMCT.TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 97
- 3.2.3. Quy định hạch toán kế toán phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
chi phí máy thi công trong doanh nghiệp giữa các bộ phận hay có thể thực hiện theo
xây lắp phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
Hạch toán chi phí máy thi công phụ các bộ phận trong nội bộ.
thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng máy * Trường hợp doanh nghiệp không tổ
thi công. Việc sử dụng máy thi công được chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có
tiến hành theo các hình thức khác nhau: tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng
– Doanh nghiệp có máy thi công và tự không phân cấp hạch toán thì chi phí phát
tổ chức thi công bằng máy. Doanh nghiệp sinh được phản ánh vào khoản mục chi phí
có thể tổ chức riêng thành tổ, đội máy thi máy thi công. Các chi phí máy thi công
công hoặc không tổ chức thành tổ, đội máy gồm hai loại là chi phí thường xuyên và
thi công mà giao cho các tổ, đội xây lắp chi phí tạm thời:
quản lý và sử dụng.
– Chi phí thường xuyên: là những chi
– Doanh nghiệp đi thuê máy thi công: phí xảy ra hàng ngày phát sinh trong quá
Việc thuê máy có thể kèm nhân viên điều trình sử dụng máy thi công, được tính trực
khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều
tiếp một lần vào chi phí máy thi công trong
khiển máy.
kỳ như: tiền lương của công nhân trực tiếp
* Trường hợp doanh nghiệp có tổ điều khiển hay phục vụ máy thi công; chi
chức các đội máy thi công riêng biệt và có phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng
phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức cho máy thi công; chi phí khấu hao, sửa
hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi
chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền
phí liên quan tới hoạt động của đội máy
thuê xe máy thi công.
thi công được tính vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công – Chi phí tạm thời: là những chi phí
trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ phát sinh một lần có liên quan đến việc
không phản ánh vào khoản mục chi phí tháo lắp, vận chuyển, di chuyển máy và
sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản các khoản chi phí về những công trình tạm
mục này được kết chuyển để tính giá thành phục vụ cho việc sử dụng máy. Chi phí tạm
cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho thời không hạch toán một lần vào chi phí
các đối tượng xây lắp. Khi nhận dịch vụ sử dụng máy thi công mà được tính phân
máy thi công, kế toán ở tổ đội xây lắp phản bổ dần theo thời gian sử dụng các công
ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên
thi công. Quan hệ giữa đội máy thi công công trường. Số phân bổ hàng tháng được
với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo xác định như sau:Số phân bổ Chi phí thực tế XD Chi phí tháo dỡ các Giá trị phế liệu
CP tạm thời = các công trình tạm + công trình tạm dự tính – thu hồi được dự tính (2.3)
hàng tháng Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượngNguồn: (Võ Văn Nhị, 2010)
98 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Chi phí tạm thời cũng có thể tiến hành Chi phí xây dựng của công trình trong
theo phương pháp trích trước vào chi phí hợp đồng xây dựng là toàn bộ chi phí xây
sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong dựng của các HMCT chính, công trình phụ
công trình tạm, số chênh lệch giữa chi phí trợ, công trình tạm phục vụ thi công.
thực tế phát sinh với chi phí trích trước xử Chi phí thiết bị xác định theo CT,
lý theo quy định. HMCT gồm chi phí mua sắm thiết bị công
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo
4.1. Thực trạng vận dụng chuẩn mực và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí
kế toán Việt Nam vào kế toán chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị;
máy thi công tại các DNXL Hải Phòng Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng liên
* Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế quan đến HĐXD bao gồm:
toán 01 – Chuẩn mực chung: – Chi phí thiết kế kỹ thuật.
Qua điều tra, phỏng vấn cho thấy 100% – Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật.
DNXL được khảo sát đều thực hiện áp dụng Chi phí khác liên quan đến hợp đồng
các chính sách và phương pháp kế toán đã xây dựng bao gồm:
chọn thống nhất giữa các kỳ kế toán trong – Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ.
niên độ kế toán. Các thông tin và số liệu kế
– Chi phí hạng mục chung.
toán chi phí máy thi công được ghi chép và
báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, – Chi phí bảo hiểm công trình.
khách quan, đúng với thực tế, bản chất, nội Chi phí dự phòng bao gồm chi phí dự
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và
sinh. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính liên chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá.
quan đến chi phí máy thi công được ghi sổ Theo chuẩn mực kế toán số 15, các
kế toán vào thời điểm phát sinh mà không khoản thu nhập khác không bao gồm trong
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thanh doanh thu của hợp đồng sẽ được ghi giảm
toán tiền hay chưa. chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp
* Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế đồng. Tuy nhiên, các khoản thu từ việc
toán 15 – Hợp đồng xây dựng: bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh
Tại các DNXL Hải Phòng, tất cả các lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc
chi phí máy thi công phát sinh trực tiếp hợp đồng không được theo dõi, ghi giảm
liên quan đến HĐXD đều được phản ánh chi phí ở đa số các DNXL Hải Phòng. Điều
vào chi phí máy thi công của các HĐXD. này diễn ra chủ yếu xuất phát từ khâu quản
Đối tượng tập hợp chi phí HĐXD là từng lý chi phí không chặt chẽ của các đội xây
CT, HMCT theo từng hợp đồng đã ký kết. lắp vì cho rằng các khoản thu này giá trị
Khi bắt đầu phát sinh chi phí của hợp đồng thấp, không đáng kể.
kế toán tiến hành tập hợp và theo dõi theo 4.2. Thực trạng kế toán chi phí máy
từng hợp đồng cụ thể. Chi phí HĐXD tại thi công tại các DNXL Hải Phòng theo
các doanh nghiệp bao gồm: hệ thống kế toán hiện hànhTẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 99
- Hiện nay, 100% DNXL Hải Phòng tiền lương công nhân điều khiển máy… kế
thực hiện thi công theo phương thức hỗn toán tại các doanh nghiệp áp dụng phương
hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. pháp tập hợp trực tiếp.
Tùy theo giai đoạn, công việc cụ thể mà Với những loại chi phí có liên quan đến
đội xây lắp có nhu cầu sử dụng các loại nhiều công trình như chi phí khấu hao máy
máy thi công khác nhau. Để làm đất và thi công; chi phí sửa chữa máy thì các chi
gia cố nền móng, các loại máy thi công phí này được tập hợp chung sau đó phân bổ
sử dụng bao gồm máy ủi, xới, máy xúc, cho từng CT, HMCT theo số ca máy hoạt
máy đầm, máy khoan cọc nhồi… Để phục động, sản lượng thực hiện …
vụ công tác thi công bê tông cần sử dụng 4.2.2. Thực trạng xác định giá ca máy
đến máy trộn bê tông, máy bơm bê tông, tại các DNXL Hải Phòng
máy đầm bê tông… Giai đoạn hoàn thiện
Theo kết quả khảo sát thực tế, 100%
thường sử dụng các thiết bị và máy phục
DNXL thực hiện phương pháp xác định
vụ công tác phun sơn, vôi, mài tường, mài
giá ca máy theo quy định tại Thông tư
và đánh bóng sàn, cầu thang…. Để phục
số 11/2019/TT-BXD, Hướng dẫn xác
vụ nâng chuyển cần sử dụng đến các loại
định giá ca máy và thiết bị thi công xây
máy như pa lăng, cần trục, vận thăng, cẩu
dựng, ngày 26/12/2019 và Thông tư số
tháp… Tỷ lệ chi phí máy thi công tại các
02/2020/TT-BTC, Sửa đổi bổ sung một
DNXL Hải Phòng chiếm từ 10% đến 15%
số điều của Thông tư số 11/2019/TT-
so với tổng chi phí sản xuất (Nguyễn Thị
BXD, ngày 20/07/2020. Theo đó, giá ca
Tuyết Minh, 2020).
máy gồm các khoản mục chi phí khấu
4.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu,
hợp chi phí máy thi công tại các DNXL năng lượng, chi phí nhân công điều khiển
Hải Phòng và chi phí khác của máy. Các khoản mục
* Đối tượng tập hợp chi phí chi phí trong giá ca máy được xác định
Theo kết quả khảo sát thực tế, tất cả các trên cơ sở định mức các hao phí xác định
DNXL Hải Phòng đều xác định đối tượng giá ca máy và mặt bằng giá nhiên liệu,
hạch toán chi phí sản xuất nói chung, chi năng lượng, đơn giá nhân công, nguyên
phí máy thi công nói riêng là CT, HMCT. giá ca máy tại địa phương thực hiện thi
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số công CT, HMCT.
liệu, tổ chức tài khoản, vào sổ chi tiết, các Ví dụ với các CT, HMCT thực hiện
doanh nghiệp đều phản ánh theo đúng đối thi công tại thành phố Hải Phòng, căn cứ
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định giá ca máy và thiết bị thi công
xác định. bao gồm:
* Phương pháp tập hợp chi phí – Định mức các hao phí xác định
Với chi phí máy thi công có liên quan giá ca máy theo Thông tư số 11/2019/
đến từng CT, HMCT cụ thể như chi phí TT-BXD, Thông tư số 02/2020/TT-BTC
nhiên liệu dùng cho máy thi công; chi phí (Bảng 1);100 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- – Đơn giá nhân công lái máy xác định lực Việt Nam tại vùng 1, phù hợp với thời
theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày điểm tính giá ca máy;
03/12/2020 (Bảng 2); Sau khi xác định được định mức các
– Giá nhiên liệu, năng lượng xác định khoản mục chi phí trong giá ca máy, kế
theo giá công bố của Tập đoàn xăng dầu toán lập Bảng tính giá ca máy (Bảng 3)
Việt Nam Petrolimex và Tập đoàn điện làm căn cứ theo dõi chi phí.Bảng 1: Định mức các hao phí xác định giá ca máy
Định mức (%) Định mức Nhân Nguyên
tiêu hao công giá tham
Loại máy Số ca Chi nhiên liệu,
Stt Mã hiệu Khấu Sửa điều khảo
và thiết bị năm phí năng lượng
hao chữa khiển (1000
khác (1ca) máy VND)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
MÁY THI
1.1 M101.0000 CÔNG ĐẤT
VÀ LU LÈN
Máy đào một gầu,
M101.0100
bánh xích – dung tích gầu:
1 M101.0101 0,40 m3 280 17,0 5,80 5 43 lít diezel 1×4/7 809.944
2 M101.0102 0,50 m3
280 17,0 5,80 5 51 lít diezel 1×4/7 952.186
3 M101.0103 0,65 m3 280 17,0 5,80 5 59 lít diezel 1×4/7 1.075.609
4 M101.0104 0,80 m3
280 17,0 5,80 5 65 lít diezel 1×4/7 1.183.203
5 M101.0105 1,25 m3
280 17,0 5,80 5 83 lít diezel 1×4/7 1.863.636………… …………..
Nguồn: Bộ Xây dựng, 2019
Bảng 2: Đơn giá nhân công Hải Phòng
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
STT Nhóm
theo khu vực (đồng/ngày công)
I Công nhân xây dựng trực tiếp
1 Nhóm 1 (bậc 3,5/7) 240.000
2 Nhóm 2 (bậc 3,5/7) 250.000
3 Nhóm 3 (bậc 3,5/7) 250.000
…………………………
II Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm (bậc 4/8) 280.000
III Tư vấn xây dựng
1 Kỹ sư cao cấp, chủ nhiệm dự án 800.000
2 Kỹ sư chính, chủ nhiệm bộ môn 600.000
……………………………………Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 101
- Bảng 3: Bảng tính giá ca máy
Hệ số Chi phí Hệ số Lương
Định mức tiêu Chi phí
Số ca/ thu nhiên thợ điều
STT Loại máy Nguyên giá Khấu Chi phí hao nhiên liệu, nhiên Giá ca máy
năm hồi khi Sửa chữa liệu khiển
hao khác năng lượng/ ca liệu
thanh lý phụ máy
Máy đào một
1 gầu, bánh xích 280 809.944.000 0,9 442.577 167.774 144.633 43 lít diezel 1,03 436.257 260.526 1.451.767
– 0,40 m3
Máy đầm đất
2 200 37.663.000 0,9 33.897 10.169 7.533 5 lít xăng 1,02 62.373 219.474 333.446
cầm tay- 80kg
Máy lu rung tự
3 270 778.593.000 0,9 363.343 132.649 144.184 19 lít diezel 1,03 192.764 260.526 1.093.466
hành – 8t
…………..Nguồn: Thông tin khảo sát của tác giả
Như vậy các DNXL Hải Phòng đều thực tới hoạt động của đội máy thi công phục vụ
hiện tính giá ca máy theo định mức các hao tính giá thành ca máy, kế toán tổ đội máy thi
phí tham khảo của Bộ Xây dựng. Các doanh công ghi tăng chi phí SXKD dở dang, ghi
nghiệp chưa xây dựng hệ thống định mức giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
các hao phí xác định giá ca máy phù hợp nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
với đặc thù lĩnh vực xây lắp và điều kiện + Căn cứ giá thành ca máy cung cấp cho
sản xuất thực tế. Tình hình đó làm cho giá các tổ đội xây lắp, kế toán ghi tăng giá vốn
ca máy của các CT, HMCT khác nhau mang hàng bán, ghi giảm chi phí SXKD dở dang,
dáng dấp giống nhau cả về hình thức lẫn giá đồng thời phản ánh doanh thu cung cấp lao
trị và chưa phù hợp với điều kiện thực tế vụ máy cho các tổ đội xây lắp.
sản xuất, biện pháp thi công thực tế của mỗi + Khi nhận dịch vụ máy thi công, kế
DNXL ở mỗi một CT, HMCT. toán ở tổ đội xây lắp phản ánh chi phí sử
4.2.3. Thực trạng vận dụng các quy dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT).
định hạch toán kế toán chi phí máy thi Quy trình hạch toán chi phí máy thi công
công tại các DNXL Hải Phòng tại các doanh nghiệp này được khái quát qua
Qua khảo sát thực tế, 8% đơn vị khảo sơ đồ tại phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3.
sát có thực hiện tổ chức thành tổ đội máy 92% đơn vị khảo sát không tổ chức các
thi công và có phân cấp hạch toán. Tại các đội máy thi công riêng biệt, doanh nghiệp
doanh nghiệp này, kế toán tập hợp chi phí vừa sử dụng máy thi công của doanh nghiệp
máy thi công được tiến hành như sau: vừa đi thuê ngoài. Trường hợp sử dụng máy
+ Để tập hợp chi phí và tính giá thành thi công của doanh nghiệp, chi phí máy
ca máy, kế toán tổ đội máy thi công sử dụng thi công bao gồm chi phí khấu hao máy
các tài khoản (TK) “Chi phí nguyên vật thi công, chi phí tiền lương của công nhân
liệu trực tiếp”, TK “Chi phí nhân công trực phục vụ và điều khiển máy, chi phí sửa chữa
tiếp”, TK “Chi phí sản xuất chung”và TK máy thi công … Trường hợp thuê ngoài máy
“Chi phí SXKD dở dang”. thi công, chi phí sử dụng máy thi công còn
Cuối kỳ kết chuyển các chi phí liên quan bao gồm thêm chi phí thuê máy phải trả.102 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
- Toàn bộ chi phí máy thi công tại các doanh thực hiện tốt các quy định hạch toán kế toán
nghiệp này được hạch toán như sau: cơ bản về tập hợp chi phí máy thi công theo
+ Căn cứ vào số tiền lương, tiền công từng đối tượng CT, HMCT. Tuy nhiên, trên
và các khoản khác phải trả cho công nhân thực tế tại các doanh nghiệp khi phát sinh
điều khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, kế một số khoản chi phí tạm thời với giá trị lớn
toán ghi tăng chi phí sử dụng máy thi công như chi phí sửa chữa lớn máy thi công thì
(chi tiết CT, HMCT), ghi tăng phải trả doanh nghiệp không thực hiện trích trước
người lao động. mà hạch toán một lần vào chi phí máy thi
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ công trong kỳ. Điều này làm cho chi phí
dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy máy thi công không ổn định và gây biến
thi công trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí động lớn về chi phí sản xuất giữa các kỳ.
sử dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), Bên cạnh đó, phần lớn các DNXL Hải
ghi giảm tồn kho nguyên vật liệu, công cụ Phòng không tiến hành việc kiểm kê nguyên
dụng cụ. vật liệu sử dụng không hết vào cuối kỳ dẫn
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu, đến tình trạng trên thực tế còn thừa vật liệu
công cụ dụng cụ sử dụng ngay (không qua chưa sử dụng hết nhưng trên sổ kế toán
nhập kho) cho hoạt động của xe, máy thi không theo dõi, ghi chép. Từ đó gây ra tình
công trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí sử trạng thất thoát lãng phí và ảnh hưởng trực
dụng máy thi công (chi tiết CT, HMCT), ghi tiếp đến chi phí sản xuất xây lắp nói chung,
tăng thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu chi phí máy thi công nói riêng.
trừ (nếu được khấu trừ thuế), ghi giảm tiền 5. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
mặt, tiền gửi hoặc tăng phải trả người bán Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp
liên quan đến mua nguyên vật liệu, công cụ với kết quả khảo sát thực tế cho thấy các
dụng cụ cho hoạt động của xe, máy thi công. DNXL Hải Phòng vận dụng tốt các nội dung
+ Trích khấu hao máy thi công sử dụng cơ bản của chuẩn mực kế toán và hệ thống
ở Đội xe, máy thi công, kế toán ghi tăng kế toán hiện hành trong hạch toán kế toán
chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết CT, chi phí máy thi công. Tuy nhiên xuất phát
HMCT), ghi tăng hao mòn tài sản cố định. từ trình độ chuyên môn hạn chế nên nhiều
+ Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua nhân viên kế toán DNXL Hải Phòng không
ngoài, chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi hiểu đúng bản chất nghiệp vụ mà hạch toán
tăng chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết một cách máy móc dẫn đến việc hạch toán
CT, HMCT), ghi tăng thuế GTGT được kế toán chi phí máy thi công còn tồn tại một
khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế), ghi số nội dung cần hoàn thiện như sau:
giảm tiền mặt, tiền gửi hoặc tăng phải trả Thứ nhất, việc xác định giá ca máy tại
người bán. các doanh nghiệp cần nghiên cứu bổ sung
Quy trình hạch toán chi phí máy thi các điều kiện để điều chỉnh cho phù hợp với
công tại các doanh nghiệp này được khái quy mô, đặc điểm hoạt động của mỗi doanh
quát qua sơ đồ tại phụ lục 4, phụ lục 5. nghiệp. Đối với từng loại máy và thiết bị thi
Như vậy, các doanh nghiệp nhìn chung công, Bộ Xây dựng đã đưa ra các định mứcTẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 46, tháng 5 năm 2021 103
- hao phí về khấu hao, sửa chữa, chi phí khác, khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu
nhiên liệu, năng lượng, nhân công mang thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công
tính chất tham khảo. Các doanh nghiệp có khi kết thúc hợp đồng xây dựng. Trường
thể dựa vào định mức hao phí tham khảo hợp nguyên vật liệu, phế liệu thu hồi nhập
đó cùng với các thử nghiệm thực tế tại hiện kho, kế toán phản ánh ghi tăng nguyên vật
trường thi công hoặc dựa vào kinh nghiệm liệu, ghi giảm chi phí theo giá gốc hoặc giá
từ những CT, HMTC thi công tương tự làm có thể thu hồi của nguyên vật liệu, phế liệu.
căn cứ xây dựng giá ca máy sát với tình Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi
hình thực tế của doanh nghiệp để quản lý không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán
chi phí máy thi công tốt hơn. phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và
Thứ hai, kế toán cần trích trước khoản phế liệu, ghi giảm chi phí theo giá bán của
chi phí sửa chữa lớn máy thi công, tránh nguyên vật liệu, phế liệu. Trường hợp thanh
làm tăng đột biến chi phí trong quá trình lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng
SXKD. Trường hợp phát sinh chi phí sửa cho một hợp đồng xây dựng và tài sản cố
chữa lớn của những máy thi công đặc thù định này đã trích khấu hao đủ theo nguyên
do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ thì số giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng, kế toán
trích trước chi phí sửa chữa được phản ánh phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết
trênTK “Dự phòng phải trả”. Trường hợp bị thi công, ghi giảm chi phí theo giá bán
phát sinh chi phí sửa chữa lớn máy thi công của máy móc, thiết bị.
trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
chưa nghiệm thu xuất hóa đơn thì số trích
1. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 01,
trước chi phí sửa chữa được phản ánh trên
Chuẩn mực chung, ngày 31 tháng 12 năm 2002.
TK “Chi phí phải trả”. 2. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực số 15,
Thứ ba, các doanh nghiệp cần tăng Hợp đồng xây dựng, ngày 31 tháng 12 năm 2002.
cường công tác kiểm kê nguyên vật liệu đã 3. Bộ Xây dựng (2019), Thông tư số 11/2019/
xuất kho nhưng chưa sử dụng hết tại công TT-BXD, Hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng, ngày 26 tháng 12 năm 2019.
trường để phản ánh đúng thực tế giá trị
4. Bộ Xây dựng (2020), Thông tư số 02/2020/
nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây TT-BTC, Sửa đổi bổ sung một số điều của 04 thông
lắp nói chung, cho máy thi công nói riêng. tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
Việc kiểm kê có thể tiến hành theo kế hoạch ngày 20/07/2020.
hoặc ngoài kế hoạch để kiểm tra chính xác 5. Nguyễn Thị Tuyết Minh (2020), “Kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp xây
thực tế diễn ra tại công trường, có sự giám
lắp trên địa bàn thành phố Hải Phòng”, Tạp chí khoa
sát của nhân viên kỹ thuật, nhân viên giám học, số 38, 38-48.
sát công trình. Căn cứ vào kết quả kiểm kê 6. Võ Văn Nhị (2010), Kế toán doanh nghiệp xây
vật liệu sử dụng cho máy thi công còn lại lắp và kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nhà xuất bản Tài chính.
cuối kỳ, kế toán có thể ghi nhận bút toán 7. Đỗ Minh Thành (2004), Kế toán xây dựng
nhập lại kho nguyên vật liệu hoặc bút toán cơ bản, Nhà xuất bản Thống Kê.
8. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
ghi âm nếu nguyên vật liệu để ở công trường
(2020), Quyết định số 22/QĐ-UBND, Đơn
tiếp tục sản xuất thi công. giá nhân công Hải Phòng, ngày 03 tháng 12
Thứ tư, doanh nghiệp cần theo dõi các năm 2020.104 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG