Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo tài chính dựa theo quy định của IASB
Bài viết này trình bày các tiêu chuẩn đo lường là cơ sở khách quan trong việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính tin cậy và trung thực dựa theo quy định của IASB (Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế).
Bạn đang xem: [Download] Tải Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo tài chính dựa theo quy định của IASB – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo tài chính dựa theo quy định của IASB File Word, PDF về máy

Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo tài chính dựa theo quy định của IASB
Nội dung Text: Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng báo cáo tài chính dựa theo quy định của IASB
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
STANDARDS FOR MEASURING THE FINANCIAL STATEMENT QUALITY
BASED ON IASB’S REGULATION
Do Thi Hai Yen*
University of Transport and CommunicationsARTICLE INFO ABSTRACT
Received: 20/4/2021 Financial statements are considered an important source of financial
and business information for business managers, investors, and other
Revised: 20/5/2021 interested parties. However, in recent years, fraudulent presentation of
Published: 24/5/2021 information on financial statements of listed companies has occurred,
leading to a lack of trust from people who use financial statements for
KEYWORDS business decision-making. Therefore, the determination of the standards
to measure financial statements quality according to international
Standards standards needs more attention, especially in the context that Vietnam
Measure is on a mandatory roadmap for the application of the International
Financial statements Financial Reporting Standards – IFRS after 2025. This paper presents
the standards that are an objective foundation for evaluating the quality
Quality of financial statements reliable and faithful according to the regulation
IASB of the IASB (International Accounting Standards Board).CÁC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DỰA THEO QUY ĐỊNH CỦA IASB
Đỗ Thị Hải Yến
Trường Đại học Giao thông vận tảiTHÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT
Ngày nhận bài: 20/4/2021 Báo cáo tài chính được xem là nguồn cung cấp thông tin về tình hình
tài chính và kinh doanh quan trọng cho nhà quản lý doanh nghiệp, nhà
Ngày hoàn thiện: 20/5/2021 đầu tư, và các đối tượng quan tâm khác. Tuy nhiên, trong những năm
Ngày đăng: 24/5/2021 gần đây, hiện tượng gian lận trong trình bày thông tin trên báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết xảy ra ngày càng nhiều dẫn tới sự thiếu
TỪ KHÓA tin tưởng của những người sử dụng báo cáo tài chính để ra quyết định
kinh doanh. Do vậy, việc xác định các tiêu chuẩn để đo lường chất
Tiêu chuẩn lượng báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế cần được chú trọng hơn,
Đo lường nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang có lộ trình bắt buộc áp dụng
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế – IFRS sau năm 2025. Bài báo
Báo cáo tài chính
này trình bày các tiêu chuẩn đo lường là cơ sở khách quan trong việc
Chất lượng đánh giá chất lượng báo cáo tài chính tin cậy và trung thực dựa theo
IASB quy định của IASB (Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế).DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4404
Email: yendth_ph@utc.edu.vn
http://jst.tnu.edu.vn 180 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
1. Đặt vấn đề
Báo cáo tài chính (BCTC) được hiểu là một hệ thống các báo cáo chứa các thông tin kinh tế,
tài chính của các doanh nghiệp, các báo cáo này được trình bày đúng theo các quy định có liên
quan của chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. BCTC cung cấp các thông tin của doanh nghiệp
như: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, việc phân chia kết quả kinh doanh…
Những thông tin này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp và cơ quan nhà nước,
đồng thời là cơ sở cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp (nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách
hàng…) đưa ra các quyết định kinh tế.
Theo Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính (Financial Accounting Standards Board – FASB)
và Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB), mục
đích chính của báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin tài chính có chất lượng cho các thực
thể kinh tế [1], [2]. Việc cung cấp thông tin tài chính có chất lượng cao vô cùng quan trọng vì nó
sẽ ảnh hưởng tích cực đến các nhà cung cấp vốn và các bên liên quan khác như các nhà đầu tư, tổ
chức tín dụng… Mặc dù vậy, việc đo lường chất lượng của BCTC như thế nào cho phù hợp vẫn
luôn là vấn đề quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Đánh giá chất lượng BCTC
cần phải dựa vào rất nhiều các tiêu chuẩn khác nhau [3], [4]. Hơn thế nữa, tuỳ vào từng bối cảnh,
những nhóm người dùng với trình độ không giống nhau sẽ có nhận thức khác nhau về chất lượng
thông tin trên BCTC [5]. Do vậy, việc thống nhất các tiêu chuẩn chung làm căn cứ để đo lường
chất lượng BCTC cho tất cả các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Theo Botosan, việc đo lường
trực tiếp chất lượng BCTC sẽ gặp rất nhiều vấn đề [6]. Do vậy, nhiều nhà nghiên cứu tiến hành
đo lường chất lượng BCTC gián tiếp thông qua các thuộc tính như quản trị lợi nhuận, tính kịp
thời hay cơ cấu tài chính [3], [7], [8] nhưng không có tài liệu nào đánh giá toàn diện được chất
lượng BCTC với đầy đủ đặc điểm định tính như trong dự thảo của IASB về “Khung lý thuyết
hoàn thiện cho BCTC” (An improved Conceptual Framework for Financial Reporting).
Tại Việt Nam, nghiên cứu “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin
kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại
các doanh nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Bích Liên đã đưa ra các nhận định và ý kiến về việc sử
dụng các tiêu chuẩn đo lường chất lượng thông tin [9]. Cũng theo luận án, chất lượng thông tin
không chỉ bị ảnh hưởng vào người sử dụng mà còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng hệ thống tạo
thông tin. Nguyễn Bích Liên đã sử dụng tiêu chuẩn chất lượng thông tin kế toán theo CobiT là
hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ, và đáng tin cậy [9]. Tuy vậy, các tiêu
chuẩn này chỉ giải quyết vấn đề trong quá trình hình thành thông tin để mang lại nguồn thông tin
chất lượng mong muốn cho những người sử dụng. Theo Võ Văn Nhi và Trần Thị Thanh Hải
trong nghiên cứu “Một số ý kiến về chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
đã phân tích chi tiết các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới sự khác biệt về quy
mô và quản lý, từ đó dẫn đến sự khác biệt về thông tin trình bày trên BCTC so với các doanh
nghiệp lớn [10]. Tác giả đã dựa vào các yêu cầu ở chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 như tính
trung thực, tính thích hợp, tính đáng tin cậy, dễ hiểu để đánh giá chất lượng BCTC của doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, những tiêu chuẩn này chỉ phù hợp với một số loại hình doanh
nghiệp nhất định, không thể lấy làm tiêu chuẩn chung để đo lường chất lượng BCTC của tất cả
các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhất là trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị chuyển đổi từ chuẩn
mực kế toán Việt Nam – VAS (Vietnam Accounting Standards) sang áp dụng Chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế – IFRS.
“Chất lượng BCTC” theo nghĩa rộng không chỉ đề cập đến thông tin tài chính, mà nó còn bao
hàm việc cung cấp các thông tin phi tài chính hữu ích cho những người sử dụng. “Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng BCTC” là các căn cứ mà dựa vào đó để đánh giá được mức độ trung thực và tin
cậy mà thông tin trên BCTC đưa ra cho các đối tượng sử dụng thông tin trên đó. Nghiên cứu của
Nelson và cộng sự đã dựa trên kết quả nghiên cứu ở mô hình của Delone và McLean để nhận
định các tiêu chuẩn chủ yếu của chất lượng thông tin trên BCTC bao gồm: tính thích hợp, tínhhttp://jst.tnu.edu.vn 181 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
chính xác, tính đầy đủ, và có thể hiểu được [11], [12]. Theo Baltzan thông tin được coi là đạt yêu
cầu về chất lượng nếu có đủ các yếu tố: chính xác, đầy đủ, phù hợp, kịp thời và độc đáo [13].
Deema đo lường chất lượng BCTC của các ngân hàng ở Palestin [14], nghiên cứu được thực hiện
dựa vào các câu hỏi đo lường trong nghiên cứu của Braam và Beest [15].
Beest và cộng sự đã xây dựng 21 chỉ tiêu đo lường chất lượng BCTC dựa trên các tiêu chuẩn
cơ bản và nâng cao theo tiêu chuẩn trong dự thảo của IASB [2], [5]. Tiếp đó, Braam và Beest đã
tiếp tục phát triển nghiên cứu và đưa ra 33 chỉ số giúp cho việc đánh giá BCTC được toàn diện
hơn để đáp ứng các tiêu chí về tính hữu ích của quyết định theo khung khái niệm của IASB [15],
[16]. Các tiêu chuẩn để đo lường này được xem là hợp lệ, tin cậy và khắc phục được các nhược
điểm của các phương pháp đo lường trước. Bài báo này trình bày đầy đủ và phân tích cách đo
lường chất lượng BCTC dựa trên 33 chỉ tiêu làm cơ sở cho các đối tượng có liên quan đánh giá
độ tin cậy trên BCTC, tránh đưa ra các quyết định kinh tế sai lệch.
2. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng báo cáo tài chính theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
Hiện nay, tại Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào có liên quan đến các tiêu chuẩn để đánh
giá chất lượng BCTC. Các công trình nghiên cứu (nếu có) đều dựa trên quan điểm của tác giả về
yêu cầu chất lượng thông tin trên BCTC hoặc các nghiên cứu của nước ngoài với nền tảng là đặc
điểm về chất lượng thông tin BCTC được ban hành bởi IASB và FASB.
Việc tiến tới bắt buộc áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế sau năm 2025 sẽ là thay
đổi và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu và chuẩn
bị các tiêu chí để đánh giá chất lượng BCTC theo chuẩn quốc tế là vô cùng cần thiết. Các tiêu chí
để đánh giá chất lượng BCTC được đưa ra bởi Braam và Beest dựa trên IASB đang được áp dụng
rộng rãi để đánh giá chất lượng BCTC tại nhiều công ty trên toàn thế giới do có nhiều ưu điểm và
dựa trên các tiêu chuẩn của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế. Các tiêu chuẩn này bao gồm:
tiêu chuẩn cơ bản (tính phù hợp, trình bày trung thực) và tiêu chuẩn nâng cao (dễ hiểu, có thể so
sánh được, kịp thời) [15], [16]. Bảng 1 trình bày các tiêu chuẩn với các câu hỏi và thang đo để đo
lường các câu trả lời cũng như các nghiên cứu có liên quan đến các thang đo đó.
Danh sách các chỉ tiêu cụ thể của các tiêu chuẩn được sàng lọc và chỉnh sửa bởi ba kiểm toán
viên và một nhà quản lý tài chính có kinh nghiệm về kế toán quốc tế nhằm nâng cao tính hợp lệ
của các chỉ tiêu. Danh sách cuối cùng bao gồm 33 chỉ tiêu đo lường: 13 chỉ tiêu liên quan đến
tính thích hợp, 7 chỉ tiêu liên quan tới tính đáng tin cậy, 6 chỉ tiêu liên quan đến tính có thể hiểu
được, 6 chỉ tiêu liên quan đến tính so sánh được và 1 mục đại diện cho tính kịp thời. Tất cả các
mục đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm (trừ tính kịp thời).
Tính phù hợp
Sự phù hợp là khả năng thông tin tạo ra sự khác biệt trong các quyết định của người sử dụng
thông tin đó. Theo IASB, “thông tin tài chính có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các quyết định
nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hoặc cả hai” [16]. Thông tin tài chính có giá trị dự đoán nếu
nó được sử dụng để dự đoán kết quả trong tương lai (bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính).
Thông tin có giá trị xác nhận nếu nó xác nhận hoặc thay đổi các kỳ vọng đã hình thành trước đó.
Trình bày trung thực
Để trình bày trung thực các hiện tượng kinh tế, báo cáo hàng năm cần có các các thông tin đầy
đủ, trung lập và không có sai sót trọng yếu [16]. Trong nghiên cứu của Braam và Beest sự trung
thực được đo lường bằng cách sử dụng bảy mục có liên quan đến tính trung lập, tính đầy đủ,
không có sai sót trọng yếu và có khả năng kiểm chứng được [15].
Dễ hiểu
Thông tin dễ hiểu nếu nó được phân loại, mang tính đặc thù và trình bày ngắn gọn, rõ ràng.
Những thông tin dễ hiểu này cho phép người dùng hiểu được chính xác ý nghĩa của nó [2]. Với
việc nhấn mạnh vào tính minh bạch và rõ ràng của thông tin trình bày trong các báo cáo hàng
năm, tính dễ hiểu được đo lường thông qua 6 mục từ U1 tới U6.
http://jst.tnu.edu.vn 182 Email: jst@tnu.edu.vn - TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
Có thể so sánh được
Chất lượng của khả năng so sánh được đo lường thông qua 6 mục có liên quan đến việc áp
dụng nhất quán các thủ tục và chính sách kế toán cũng như có khả năng so sánh giữa tập hợp các
hiện tượng kinh tế giữa các công ty với nhau [16]. Trong đó, sự nhất quán thể hiện thông qua
việc sử dụng các chính sách và thủ tục kế toán giống nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác
trong một thực thể hoặc trong một khoảng thời gian giữa các thực thể.
Kịp thời
Theo IASB, thông tin mang tính kịp thời nếu nó sẵn sàng cho những người cần thông tin trong
việc ra quyết định trước khi nó mất khả năng ảnh hưởng tới các quyết định [16].
Bảng 1. Các tiêu chuẩn đo lường chất lượng BCTC của doanh nghiệp
Tính phù hợp (Relevance)
Nghiên cứu
Chỉ tiêu Câu hỏi Đo lường
liên quan
1 = Chỉ giá gốc
Công ty sử dụng giá trị 2 = Chủ yếu là giá gốc
R1 hợp lý thay cho giá gốc 3 = Cân bằng giá trị hợp lý/ giá gốc [3], [17]-[19] ở mức độ nào? 4 = Hầu hết là giá trị hợp lý
5 = Chỉ giá trị hợp lý
1 = Không có thông tin phi tài chính
Sự hiện diện của thông 2 = Thông tin phi tài chính hạn chế, không hữu ích
tin phi tài chính về cơ 3 = Thông tin phi tài chính hữu ích
R2 hội kinh doanh và rủi ro 4 = Thông tin phi tài chính tương đối nhiều, hữu ích cho [20], [21] bổ sung cho thông tin việc phát triển kỳ vọng
tài chính ở mức độ nào? 5 = Thông tin phi tài chính rất phong phú, là thông tin bổ
sung giúp phát triển kỳ vọng
1 = Không có thông tin chi tiết về hồ sơ rủi ro
Các thông tin cung cấp
2 = Hiểu biết hạn chế về hồ sơ rủi ro
khả năng rủi ro trong
R3 3 = Thông tin trong hồ sơ rủi ro đủ hữu ích [20], [21] hồ sơ rủi ro của công
4 = Thông tin trong hồ sơ tương đối nhiều
ty ở mức độ nào?
5 = Thông tin trong hồ sơ rủi ro rất phong phú
1 = Không có thông tin được mong đợi
Báo cáo hàng năm
2 = Thông tin được mong đợi rất hạn chế
chứa các thông tin
R4 3 = Thông tin được mong đợi đủ hữu ích [17], [20], [22] được mong đợi ở mức
4 = Thông tin được mong đợi tương đối nhiều
độ nào?
5 = Thông tin được mong đợi rất phong phú
Báo cáo hàng năm có 1 = Không có thông tin về CSR
thông tin về trách 2 = Thông tin hạn chế về CSR
R5 nhiệm xã hội (CSR) 3 = Có đủ thông tin về CSR [23], [24] của doanh nghiệp ở 4 = Rất nhiều thông tin về CSR
mức độ nào? 5 = Thông tin về CSR rất phong phú
1 = Không có tiết lộ
Báo cáo hàng năm tiết
2 = Tiết lộ có giới hạn
lộ về những khoản lợi
R6 3 = Tiết lộ đầy đủ [25] nhuận và lỗ bất thường
4 = Tiết lộ rất nhiều
ở mức độ nào?
5 = Tiết lộ rất phong phú
1 = Không có thông tin về chính sách nhân sự
Báo cáo hàng năm có 2 = Thông tin hạn chế về chính sách nhân sự
thông tin liên quan đến 3 = Có đủ thông tin liên quan đến chính sách nhân sự
R7 [25] chính sách nhân sự ở 4 = Rất nhiều thông tin liên quan đến chính sách nhân sự
mức độ nào? 5 = Thông tin liên quan đến chính sách nhân sự rất
phong phúhttp://jst.tnu.edu.vn 183 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
1 = Không có thông tin liên quan đến các bộ phận
Báo cáo hàng năm có
2 = Thông tin hạn chế liên quan đến các bộ phận
thông tin liên quan đến
R8 3 = Có đủ thông tin liên quan đến các bộ phận [25] các bộ phận có liên
4 = Rất nhiều thông tin liên quan đến các bộ phận
quan ở mức độ nào?
5 = Thông tin rất phong phú liên quan đến các bộ phận
1 = Không có phân tích
Báo cáo hàng năm có
2 = Phân tích hạn chế
phân tích liên quan đến
R9 3 = Phân tích đầy đủ [25]-[27] dòng chảy tiền mặt ở
4 = Rất nhiều phân tích
mức độ nào?
5 = Phân tích rất sâu rộng
1 = Không công khai
2 = Công khai hạn chế
Tài sản vô hình được
R10 3 = Công khai đầy đủ [28] công khai ở mức độ nào?
4 = Công khai rất nhiều
5 = Công khai rất rộng rãi
1 = Không công khai
Các hoạt động “mất 2 = Công khai hạn chế
R11 cân đối” được công 3 = Công khai đầy đủ [25] khai ở mức độ nào? 4 = Công khai rất nhiều
5 = Công khai rất rộng rãi
1 = Không công khai
2 = Công khai hạn chế
R12 Cơ cấu tài chính được 3 = Công khai đầy đủ [29] công khai ở mức độ nào? 4 = Công khai rất nhiều
5 = Công khai rất rộng rãi
Báo cáo hàng năm 1 = Không có thông tin liên quan
chứa các thông tin liên 2 = Thông tin liên quan hạn chế
R13 quan đến vấn đề hoạt 3 = Thông tin liên quan đầy đủ [2], [30] động liên tục của công 4 = Rất nhiều thông tin liên quan
ty ở mức độ nào? 5 = Thông tin liên quan rất phong phú
Trình bày trung thực (Faithful representation)
Nghiên cứu
Chỉ tiêu Câu hỏi Đo lường
liên quan
Những lập luận có giá 1 = Không có lập luận có giá trị
trị ủng hộ cho những
2 = Lập luận có giá trị hạn chế
quyết định về giả thuyết
F1 3 = Đủ các lập luận có giá trị [20], [26] hay ước tính được trình
4 = Rất nhiều lập luận có giá trị
bày trong báo cáo hàng
5 = Lập luận có giá trị rất phong phú
năm ở mức độ nào?
1 = Không có lập luận có giá trị
Những lập luận cho
2 = Lập luận có giá trị hạn chế
việc lựa chọn các
F2 3 = Đủ các lập luận có giá trị [20], [26] nguyên tắc kế toán của
4 = Rất nhiều lập luận có giá trị
công ty ở mức độ nào?
5 = Lập luận có giá trị rất phong phú
1 = Ý kiến bất lợi
Loại báo cáo nào của 2 = Tuyên bố từ chối ý kiến
kiểm toán viên được 3 = Ý kiến đủ tiêu chuẩn
F3 [26], [31]- [33] trình bày trong báo cáo 4 = Ý kiến không đủ tiêu chuẩn: tài chính số liệu
thường niên? 5 = Ý kiến không đủ tiêu chuẩn: tài chính số liệu + kiểm
soát nội bộ
1 = Không có mô tả về quản trị công ty
Công ty cung cấp 2 = Mô tả hạn chế về quản trị công ty
F4 thông tin về quản trị 3 = Mô tả đầy đủ về quản trị công ty [20] công ty ở mức độ nào? 4 = Mô tả rất nhiều về quản trị công ty
5 = Mô tả rất rộng rãi về quản trị công tyhttp://jst.tnu.edu.vn 184 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
Báo cáo thường niên 1 = Không tiết lộ
tiết lộ thông tin liên 2 = Tiết lộ hạn chế
F5 quan đến cơ chế “tuân 3 = Tiết lộ đầy đủ [20] thủ hoặc giải trình” ở 4 = Tiết lộ rất nhiều
mức độ nào? 5 = Tiết lộ rất rộng rãi
Báo cáo thường niên 1 = Không tiết lộ
tiết lộ thông tin liên 2 = Tiết lộ hạn chế
F6 quan đến dự phòng 3 = Tiết lộ đầy đủ [8], [34]-[38] tích cực và tiêu cực ở 4 = Tiết lộ rất nhiều
mức độ nào? 5 = Tiết lộ rất rộng rãi
F7 Báo cáo thường niên 1 = Không có thông tin liên quan đến tiền thưởng
trình bày thông tin liên 2 = Thông tin hạn chế liên quan đến tiền thưởng
quan đến tiền thưởng 3 = Có đủ thông tin liên quan đến tiền thưởng [28], [39] của hội đồng quản trị ở 4 = Rất nhiều thông tin liên quan đến
mức độ nào? 5 = Thông tin liên quan đến tiền thưởng rất phong phú
Dễ hiểu (Understandability)
Nghiên cứu
Chỉ tiêu Câu hỏi Đo lường
liên quan
1 = Bản trình bày rất tệ
Báo cáo thường niên
2 = Bản trình bày tệ
được trình bày một
U1 3 = Trình bày kém [20] cách có tổ chức ở mức
4 = Trình bày tốt
độ nào?
5 = Trình bày rất tốt
1 = Không có đồ thị
Các bảng biểu và đồ 2 = 1‐5 đồ thị
U2 thị làm rõ thông tin ở 3 = 6‐10 đồ thị [20], [40] mức độ nào? 4 = 11‐15 đồ thị
5 = > 15 đồ thị
Báo cáo thường niên 1 = Rất nhiều thuật ngữ
chứa những thuật ngữ 2 = Nhiều thuật ngữ
[20], [40], [41] U3 chuyên môn ở mức độ 3 = Sử dụng thuật ngữ vừa phải
nào (theo nhận thức 4 = Hạn chế sử dụng thuật ngữ
của nhà nghiên cứu)? 5 = Không/ hầu như không có bất kỳ thuật ngữ nào
1 = Không có bảng chú giải thuật ngữ
2 = Ít hơn 1 trang
Kích thước của bảng
U4 3 = Khoảng 1 trang [20] chú giải là bao nhiêu?
4 = 1‐2 trang
5 = > 2 trang
1 = Không có thông tin liên quan đến sứ mệnh và chiến lược
Báo cáo hàng năm chứa
2 = Thông tin hạn chế liên quan đến nhiệm vụ và chiến lược
thông tin liên quan đến
U5 3 = Có đủ thông tin liên quan đến sứ mệnh và chiến lược [42], [43] sứ mệnh và chiến lược
4 = Rất nhiều thông tin liên quan đến sứ mệnh và chiến lược
ở mức độ nào?
5 = Thông tin rất phong phú liên quan đến sứ mệnh và chiến lược
1 = Rất khó hiểu
Báo cáo thường niên có
2 = Khó hiểu
thể hiểu được theo nhận
U6 3 = Có thể hiểu được ít [44] thức của nhà nghiên
4 = Dễ hiểu
cứu ở mức độ nào?
5 = Rất dễ hiểu
Có thể so sánh được (Comparability)
Nghiên cứu
Chỉ tiêu Câu hỏi Đo lường
liên quan
1 = Không công khai
Những chính sách kế 2 = Công khai hạn chế
C1 toán thay đổi được công 3 = Công khai đầy đủ [20] khai ở mức độ nào? 4 = Công khai rất nhiều
5 = Công khai rất rộng rãihttp://jst.tnu.edu.vn 185 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
1 = Không công khai
Những thay đổi trong 2 = Công khai hạn chế
C2 ước tính kế toán được 3 = Công khai đầy đủ [3], [20] công khai ở mức độ nào? 4 = Công khai rất nhiều
5 = Công khai rất rộng rãi
Báo cáo thường niên
1 = Không so sánh
chứa thông tin liên quan
2 = Điều chỉnh thực tế (1 năm)
đến việc so sánh và ảnh
C3 3 = 2 năm [20], [45], [46] hưởng của những thay
4 = 3 năm
đổi chính sách kế toán ở
5 = 4 năm trở lên
mức độ nào?
1 = Không có tỷ lệ
Công ty trình bày các
2 = 1‐5 tỷ lệ
chỉ số tài chính trong
C4 3 = 6‐10 tỷ lệ [47] báo cáo thường niên ở
4 = 11‐15 tỷ lệ
mức độ nào?
5 = > 15 tỷ lệ
1 = Không có thông tin liên quan cổ phiếu của công ty
Báo cáo thường niên
2 = Thông tin hạn chế liên quan đến cổ phiếu của công ty
chứa thông tin liên
C5 3 = Có đủ thông tin liên quan đến cổ phiếu của các công ty [20], [48] quan đến cổ phiếu của
4 = Rất nhiều thông tin liên quan đến cổ phiếu của công ty
công ty ở mức độ nào?
5 = Thông tin rất phong phú
1 = Không có thông tin
Báo cáo hàng năm chứa
2 = Thông tin hạn chế
thông tin liên quan đến [18], [49], [50] C6 3 = Đủ thông tin
các đối thủ cạnh tranh ở
4 = Rất nhiều thông tin
mức độ nào?
5 = Thông tin rất phong phú
Tính kịp thời (Timeliness)
Nghiên cứu
Chỉ tiêu Câu hỏi Đo lường
liên quan
Lôgarit tự nhiên của số ngày
Mất bao nhiêu ngày để
1 = 1‐1,99
kiểm toán viên ký báo
2 = 2‐2,99
T1 cáo của kiểm toán viên [2], [51] 3 = 3‐3,99
sau khi kết thúc năm
4 = 4‐4,99
ghi sổ?
5 = 5‐5,99
Nguồn: Braam và Beest, 2013 [15] 3. Kết luận
Nghiên cứu này đã trình bày các tiêu chuẩn để đo lường chất lượng BCTC theo đề xuất của
Braam và Beest dựa theo tiêu chí đánh giá về chất lượng thông tin trên BCTC của IASB. Các tiêu
chuẩn này được cụ thể hoá thành những thang đo với những câu hỏi và cách đánh giá chi tiết bởi
Braam và Beest [15]. Những tiêu chuẩn này là cơ sở cho các doanh nghiệp và các nghiên cứu
trong tương lai dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và đánh giá chất lượng BCTC theo chuẩn chung
của quốc tế.
Mặc dù việc đánh giá chất lượng báo cáo tài chính theo các tiêu chuẩn của IASB là rất khắt
khe, nhất là trong bối cảnh Việt Nam vẫn đang sử dụng chuẩn mực kế toán riêng VAS. Tuy
nhiên, với lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế ở Việt Nam trong tương lai gần, việc
chuẩn bị những tiêu chuẩn cho việc đánh giá và nâng cao chất lượng báo cáo tài chính theo
những tiêu chuẩn trên là vô cùng cần thiết. Điều này giúp cho báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam minh bạch và trung thực hơn, tạo được sự tin tưởng từ những người quan tâm
và nâng cao thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.http://jst.tnu.edu.vn 186 Email: jst@tnu.edu.vn
- TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1] Financial Accounting Standards Board [FASB], International standard setting: a vision for the future,
Norwalk, 1999.
[2] International Accounting Standards Board [IASB], Exposure draft on an improved conceptual
framework for financial reporting: The objective of financial reporting and qualitative characteristics
of decision-useful financial reporting information, London, 2008.
[3] K. Schipper and L. Vincent, “Earnings Quality,” Accounting Horizons, no. 17, pp. 97-110, 2003.
[4] H. Daske and G. Gebhardt, “International Financial Reporting Standards and Experts’ Perceptions of
Disclosure Quality,” Abacus, no. 42(3-4), pp. 461-498, 2006.
[5] F. V. Beest, G. Braam, and S. Boelens, “Quality of Financial Reporting: measuring qualitative
characteristics,” NiCE Working Paper, no. 09-108, 2009.
[6] C. Botosan, “Discussion of a framework for the analysis of risk communication,” The International
Journal of Accounting, no. 39, pp. 289-295, 2004.
[7] M. Barth, W. Landsman, and M. Lang, “International Accounting Standards and Accounting Quality,”
Journal of Accounting Research, no. 46(3), pp. 467-498, 2008.
[8] J. Cohen, G. Krishnamorthy, and A. Wright, “The corporate governance mosaic and financial reporting
quality,” Journal of Accounting Literature, no. 23, pp. 87-152, 2004.
[9] B. L. Nguyen, “Identify and control factors affecting the quality of accounting information in the
environment of enterprise human resource planning (ERP) application in Vietnamese enterprises,” (in
Vietnamese), Ph.D thesis, University of Economics Ho Chi Minh City, 2012.
[10] V. N. Vo and T. T. H. Tran, “Some comments on the quality of financial statements of small and
medium enterprises in Vietnam,” (in Vietnamese), Journal of Economics and Technology – Binh
Duong Economics and Technology University, no. 02, pp. 3-14, 2013.
[11] R. R. Nelson, P. A. Todd, and B. H. Wixom, “Antecedents of Information and System Quality: An
Empirical Examination Within the Context of Data Warehousing,” Journal of Management
Information Systems, vol. 21, no. 4, pp. 199-235, 2005.
[12] W. DeLone and E. R. McLean, “The DeLone and McLean model of information systems success: A
ten-year update,” Journal of Management Information Systems, no. 19(4), pp. 9-30, 2003.
[13] P. Baltzan, Business driven information systems 3rd ed, New York: McGraw-Hill, 2012.
[14] D. A. M. Kallob, Using the Information Qualitative Characteristics in Measuring the Quality of
Financial Reporting of the Palestinian Banking Sector, Islamic University of Gaza High Studies
Deanery Faculty of Commerce Accounting and finance, 2013.
[15] G. Braam and F. V. Beest, “Conceptually-Based Financial Reporting Quality Assessment. An
Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and US 10-K Reports,” NiCE
Working paper, no. 13-106, 2013.
[16] International Accounting Standards Board [IASB], The conceptual framework for financial reporting, 2010.
[17] L. McDaniel, R. Martin, and L. Maines, “Evaluating financial reporting quality: The effects of
financial expertise vs. financial literacy,” The Accounting Review, no. 77, pp. 139-167, 2002.
[18] M. Barth, W. Beaver, and W. Landsman, “The relevance of the value relevance literature for financial
accounting standard setting: Another view,” Journal of Accounting and Economics, no. 31(1-3), pp. 77-104, 2001.
[19] K. Schipper, “Commentary: Principles-based accounting standards,” Accounting Horizons, no. 17(1),
pp. 61-72, 2003.
[20] G. Jonas and J. Blanchet, “Assessing quality of financial reporting,” Accounting Horizons, no. 14(3),
pp. 353-363, 2000.
[21] D. Nichols and J. Wahlen, “How do earnings numbers relate to stock returns? A review of classic
accounting research with updated evidence,” Accounting Horizons, no. 18(4), pp. 263-286, 2004.
[22] E. Bartov and P. Mohanram, “Private information, earnings manipulations, and executive stock-option
exercises,” The Accounting Review, no. 79(4), pp. 889-1010, 2004.
[23] C. Deegan, “The legitimizing effect of social and environmental disclosures? A theoretical
foundation,” Accounting, Auditing, and Accountability Journal, no. 15(3), pp. 282-311, 2002.
[24] R. P. Orij, “Corporate social disclosures in the context of national cultures and stakeholder theory,”
Accounting, Auditing, and Accountability Journal, no. 23(7), pp. 868-889, 2010.
[25] M. Hoogendoorn and G. Mertens, “Kwaliteit van de financiële verslaggeving in Nederland,”
Maandblad Accountancy, no. 10, pp. 406-420, 2001.
[26] L. Maines and J. Wahlen, “The nature of accounting information reliability: Inferences from archival
and experimental research,” Accounting Horizons, no. 20(4), pp. 399-425, 2006.
http://jst.tnu.edu.vn 187 Email: jst@tnu.edu.vn - TNU Journal of Science and Technology 226(08): 180 – 188
[27] S. Van der Meulen, A. Gaeremynck, and M. Willekens, “Attribute differences between US GAAP and
IFRS earnings: An exploratory study,” The International Journal of Accounting, no. 42(2), pp. 123-142, 2007.
[28] K. Camfferman and T. E. Cooke, “An analysis of disclosure in the annual reports of U.K and Dutch
companies,” Journal of International Accounting Research, no. 1(1), pp. 3-30, 2002.
[29] H. Vander Bauwhede, What factors influence financial statement quality? A framework and some
empirical evidence, Working Paper, 2001.
[30] T. Gafarov, “Financial reporting quality control for internal control implementation,” Ph.D. thesis,
Faculty of Business and Management, Brno University of Technology, pp. 148, 2009.
[31] A. Gaeremynck and M. Willekens, “The endogenous relationship between auditreport type and
business termination: Evidence on private firms in a non-litigious environment,” Accounting and
Business Research, no. 33(1), pp. 65-79, 2003.
[32] J. Kim, D. Simunic, M. Stein, and C. H. Yi, “Voluntary audits and the cost of debt capital for privately
held firms: Korean evidence,” Contemporary Accounting Research, no. 28(2), pp. 585-615, 2011.
[33] G. L. Gray, J. L. Turner, P. J. Coram, and T. J. Mock, “Perceptions and misperceptions regarding the
unqualified auditor’s report by financial statement preparers, users, and auditors,” Accounting
Horizons, no. 25(4), pp. 659-684, 2011.
[34] P. Dechow and I. Dichev, “The quality of accruals and earnings: The role of accrual estimation
errors,” The Accounting Review, no. 77, pp. 35-59, 2002.
[35] D. McMullen, “Audit committee performance: An investigation of the consequences associated with
audit committees,” Auditing: A Journal of Practice and Theory, no. 15(1), pp. 87-103, 1996.
[36] M. Beasley, “An empirical analysis of the relation between board of director compensation and
financial statement fraud,” The Accounting Review, no. 71(4), pp. 443-466, 1996.
[37] Z. Rezaee, “High-quality financial reporting: The six-legged stool,” Strategic Finance, no. 84(8), pp.
26-30, 2003.
[38] R. Sloan, “Financial accounting and corporate governance: A discussion,” Journal of Accounting and
Economics, no. 32(1-3), pp. 335-347, 2001.
[39] D. Burgstahler, L. Hail, and C. Leuz, “The importance of reporting incentives: Earnings management
in European private and public firms,” The Accounting Review, no. 81(5), pp. 983-1016, 2006.
[40] International Accounting Standards Board [IASB], Preliminary views on an improved conceptual
framework for financial reporting: The objective of financial reporting and qualitative characteristics
of decision-useful financial reporting information, London, 2006.
[41] J. Iu and C. Clowes, Evaluating a measure of content quality for accounting narratives (with an empirical
application to narratives from Australia, Hong Kong, and the United States), Working Paper Series, 2004.
[42] Financial Accounting Standards Board [FASB], Conceptual framework for financial reporting
(Chapter 3: Qualitative characteristics of useful financial information), Statement of Financial
Accounting Concepts No. 8, Norwalk, CT, 2010.
[43] R. Men and H. Wang, Analysis on the quality of strategic information disclosure in listed steel
companies? Based on annual report, Paper presented at the Orient Academic Forum, 2008.
[44] J. Courtis, “Readability of annual reports: Western versus Asian evidence,” Accounting, Auditing, and
Accountability Journal, no. 8(2), pp. 4-17, 2005.
[45] V. Cole, J. Branson, and D. Breesch, “How to measure the comparability of financial statements?”
International Journal of Managerial and Financial Accounting, no. 1(4), pp. 379-397, 2009.
[46] V. Cole, J. Branson, and D. Breesch, “The uniformity-flexibility dilemma when comparing financial
statements: Views of auditors, analysts, and other users,” International Journal of Accounting and
Information Management, no. 20(2), pp. 114-141, 2012.
[47] S. Cleary, “The relationship between firm investment and financial status,” Journal of Finance, no.
54(2), pp. 673-692, 1999.
[48] A. M. Lantto and P. Sahlström, “Impact of international financial reporting standard adoption on key
financial ratios,” Accounting and Finance, no. 49(2), pp. 341-361, 2009.
[49] G. De Franco, S. P. Kothari, and R. Verdi, “The benefits of financial statement comparability,”
Journal of Accounting Research, no. 49(4), pp. 895-931, 2011.
[50] C. Armstrong, M. E. Barth, A. Jagolinzer, and E. J. Riedl, “Market reaction to the adoption of IFRS in
Europe,” The Accounting Review, no. 85(1), pp. 31-61, 2010.
[51] S. Leventis and P. Weetman, “Timeliness of financial reporting: Applicability of disclosure theories in
an emerging capital market,” Accounting and Business Research, no. 34(1), pp. 43-56, 2004.http://jst.tnu.edu.vn 188 Email: jst@tnu.edu.vn