Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính (ThS. Lê Phong Châu)
Mời các bạn cùng tham khảo “Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính” do ThS. Lê Phong Châu biên soạn để nắm các kiến thức về phân tích tài chính dự án; các phương pháp phân tích tài chính dự án.
Bạn đang xem: [Download] Tải Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính (ThS. Lê Phong Châu) – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính (ThS. Lê Phong Châu) File Word, PDF về máy

Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính (ThS. Lê Phong Châu)
Nội dung Text: Bài giảng Ngân hàng phát triển – Bài 3: Phân tích dự án tài chính (ThS. Lê Phong Châu)
- BÀI 3
PHÂN TÍCH DỰ ÁN TÀI CHÍNHThS. Lê Phong Châu – ThS. Phùng Thanh Quang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dânv1.0015105226 1
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ của 2 khách hàng sau:
• Doanh nghiệp tư nhân Bình Minh do ông An làm chủ muốn vay 20 tỷ để đầu tư đóng
mới tàu đánh bắt cá xa bờ. Dự kiến thời hạn vay là 10 năm, lãi suất thỏa thuận. Vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào dự án là 5 tỷ, lợi nhuận trước thuế dự tính
là 4 tỷ/năm.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn Lệ Chi do ông Bình làm giám đốc, muốn vay 22 tỷ để kinh
doanh máy móc phục vụ nông nghiệp. Dự kiến thời hạn vay là 8 năm, lãi suất thỏa
thuận. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Lệ Chi tham gia vào dự án là 4 tỷ, mỗi năm
mang lại lợi nhuận trước thuế 5 tỷ.1. Lượng thông tin mà 2 doanh nghiệp cung cấp đã đủ chưa?
2. Nếu như ngân hàng chỉ có khả năng tài trợ 1 trong 2 dự án thì dự án nào sẽ
bị từ chối? Tại sao?v1.0015105226 2
- MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể thực hiện được các việc sau:
• Hiểu được khái niệm, ý nghĩa và nội dung của hoạt động phân tích dự án.
• Hiểu và vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính quan trọng.v1.0015105226 3
- NỘI DUNG
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính dự án
Các phương pháp phân tích tài chính dự án
v1.0015105226 4
- 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.1. Khái niệm
1.2. Vai trò của phân tích tài chính dự án
1.3. Nội dung của phân tích tài chính dự án
v1.0015105226 5
- 1.1. KHÁI NIỆM
Phân tích tài chính dự án là một quá trình kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các nội dung liên
quan đến khía cạnh tài chính để xác định hiệu quả tài chính của dự án.v1.0015105226 6
- 1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
• Đối với chủ đầu tư: Cung cấp những thông tin hữu ích về
tính sinh lợi cũng như mức độ rủi ro.
• Đối với người cho vay: Những thông tin đã được kiểm tra
lại sau khi phân tích là căn cứ quan trọng để ra quyết định
tài trợ.
• Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Đánh giá việc tiêu hao
các nguồn lực cũng như những đóng góp vào gia tăng của
cải vật chất của xã hội khi thực hiện dự án.v1.0015105226 7
- 1.3. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
1.3.1. Phân tích tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn và nguồn vốn
1.3.2. Phân tích các khoản doanh thu
1.3.3. Phân tích các khoản chi phí
1.3.4. Dự trù cân đối thu – chi
v1.0015105226 8
- 1.3.1. PHÂN TÍCH TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ, CƠ CẤU SỬ DỤNG VỐN VÀ NGUỐN VỐN
• Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để
thiết lập và đưa dự án vào hoạt động.
• Bao gồm:
Vốn đầu tư vào Tài sản cố định;
Vốn đầu tư vào Tài sản lưu động thường xuyên;
Vốn dự phòng.• Vốn đầu tư vào Tài sản cố định:
Chi chuẩn bị: các chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, lập và trình duyệt dự án
Chi ban đầu về mặt đất, mặt nước mặt bằng xây dựng
Chi xây lắp nhà xưởng, hình thành tài sản cố định
Chi về phương tiện vận tải
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư.v1.0015105226 9
- 1.3.1. PHÂN TÍCH TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ, CƠ CẤU SỬ DỤNG VỐN VÀ NGUỐN VỐN
• Vốn đầu tư vào Tài sản lưu động thường xuyên là giá trị các tài sản lưu động ban đầu
cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện
kinh tế – kỹ thuật dự tính.
• Vốn lưu động ban đầu: tiền dự trữ, hàng dự trữ.
• Để xác định lượng vốn lưu động ban đầu cần dự trữ có thể dùng một trong ba công
thức sau:
Vốn lưu động ban đầu:
= TSLĐ – Nợ ngắn hạn
= TSLĐ × Tỷ lệ dự trữ trên TSLĐ
= Doanh thu × Tỷ lệ dự trữ trên doanh thu
Trong đó: TSLĐ = Doanh thu dự tính/Số vòng quay vốn lưu động.
Lưu ý khi làm bài tập:v1.0015105226 10
- 1.3.1. PHÂN TÍCH TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ, CƠ CẤU SỬ DỤNG VỐN VÀ NGUỐN VỐN
• Vốn dự phòng là lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm
chi phí đầu tư so với dự tính.
• Trong thời gian dài hạn, giá cả có thể thay đổi, tỷ giá hối
đoái biến động,… vốn dự phòng sẽ được dùng để đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án.
• Vốn dự phòng thường chiếm từ 10% đến 15% tổng vốn
đầu tư, tùy thuộc vào quy mô của dự án và độ biến động
của các biến số chính.v1.0015105226 11
- 1.3.2. PHÂN TÍCH DOANH THU
• Doanh thu được tính hàng năm và bao gồm các khoản
phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư bởi dự án:
Doanh thu từ sản phẩm chính.
Doanh thu từ sản phẩm phụ.
Dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
• Để đảm bảo tính hợp lý và chính xác của doanh thu, cần
kiểm tra lại hai yếu tố: giá bán và sản lượng sản xuất
hàng năm.
• Vào năm cuối cùng, dự án có thể có khoản thu hồi từ tài
sản (TSCĐ và TSLĐ). Khi đó giá bán tài sản cần được trừ
đi giá trị còn lại của tài sản theo sổ sách (= nguyên giá –
khấu hao luỹ kế) để tính lợi nhuận (hoặc lỗ).v1.0015105226 12
- 1.3.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
• Theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh:
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay
đổi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như Chi phí khấu hao TSCĐ, Tiền
lương nhân viên quản lý, Lãi vay, Chi phí thuê tài sản, Chi phí dịch vụ mua ngoài,…).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô sản xuất
(như: Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp…).
• Chi phí khấu hao:
Phương pháp khấu hao đều.
Phương pháp khấu hao nhanh.
Khấu hao theo kết số dư giảm dần.
Khấu hao theo tổng số thứ tự năm.v1.0015105226 13
- 1.3.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
• Ký hiệu:
NG: Nguyên giá TSCĐ.
GTCL: Giá trị còn lại.
n: Thời gian sử dụng của tài sản.
MKHt: Mức khấu hao trích trong năm t.
TKH: Tỷ lệ khấu hao.
H: Hệ số điều chỉnh khấu hao.• Khấu hao đều:
NG
MKHt =
nv1.0015105226 14
- 1.3.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Khấu hao theo kết số dư giảm dần
MKHt = Tkh * GTCLt – 1
Trong đó:
1
PKH *H
nn 4 H = 1,5
4 6 H = 2,5v1.0015105226 15
- 1.3.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Khấu hao theo tổng số thứ tự năm
MKHt = Tkht NG
Trong đó:
n 1 t n 1 t
TKHt
1 2 … n n (n 1)
2v1.0015105226 16
- 1.3.4. DỰ TRÙ CÂN ĐỐI THU CHI
• Dự trù cân đối thu – chi tức là xác định dòng tiền của dự án.
• Dòng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong giai
đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án.
• CFt của dự án = CFt của doanh nghiệp nếu có dự án – CFt của doanh nghiệp nếu
không có dự án.
• Dự án có 3 dòng tiền:
Dòng tiền vào: các khoản thu hay nhập quỹ (CIF).
Dòng tiền ra: các khoản chi hay xuất quỹ (COF).
Dòng tiền ròng: chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra (NCF/CF).
NCF = CIF – COFv1.0015105226 17
- 1.3.4. DỰ TRÙ CÂN ĐỐI THU CHI
• Thực thu:
Doanh thu
Thu thanh lý
Thu thu hồi vốn lưu động ròng
Đi vay
• Thực chi:
Mua tscđ
Chi trả gốc
Chi trả lãi
Chi thuê tài sản cố định thuê tài chính
Chi vốn lưu động ròng năm 0
Chi nnvl.
Chi trả lương và trích theo lương
Chi quản lý
Thuếv1.0015105226 18
- 1.3.4. DỰ TRÙ CÂN ĐỐI THU CHI
• Do tiền có giá trị thời gian, cần xác định chính xác thời điểm xuất
hiện dòng tiền.
• Dòng tiền thường được giả định là xuất hiện cuối hàng năm.
• Sai lệch trong ước tính dòng tiền:
Đối với phần lớn các dự án, dòng tiền được lập cho nhiều
năm trong tương lai, và sai số trong việc ước tính là hoàn
toàn có thể xảy ra.
Mặc dù vậy, trên thực tế dòng tiền thường bị ước tính lệch
về một hướng.
• Tại sao dùng lãi suất chiết khấu khi thẩm định tài chính dự án?
Vì giá trị thời gian của tiền;
Chi phí cơ hội;
Rủi ro mất vốn.v1.0015105226 19
- 1.3.4. DỰ TRÙ CÂN ĐỐI THU CHI
• Lãi suất chiết khấu:
Là tỷ lệ sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư khi bỏ vốn
vào dự án.
Dùng để quy đổi các dòng tiền trong tương lai về
hiện tại.
Là cơ sở để ra quyết định lựa chọn dự án.
Được xác định dựa trên cơ sở:
Chi phí cơ hội của vốn.
Tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ rủi ro của dự án.
Lãi suất chiết khấu = % bù đắp chi phí cơ hội +
% lạm phát + % bù đắp rủi ro.
Các yếu tố trên đều tỷ lệ thuận với lãi suất chiết khấu.v1.0015105226 20