Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư
“Bài giảng Kế toán tài chính 1 – Bài 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” trình bày ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán; các hình thức tiền lương; kế toán tiền lương,tiền thưởng và thanh toán với người lao động; kế toán các khoản trích theo lương.
Bạn đang xem: [Download] Tải Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư File Word, PDF về máy

Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư
Nội dung Text: Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư
- BÀI 3
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGThS. Hàn Thị Lan Thư
Trường Đại học Kinh tế Quốc dânv1.0014102224 1
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
• Chị Nguyễn Thị Lan là công nhân may của công ty may An Lạc thuộc nhóm 2, bậc 4
của thang lương A2 được quy định trong Nghị định 205/2004/NĐ-CP có hệ số lương cơ
bản là 2,9; hệ số phụ cấp khu vực 0,2; phụ cấp chức vụ 0,2; hệ số điều chỉnh tiền
lương tối thiểu của công ty An Lạc là 0,4. Số ngày làm việc thực tế của chị Lan là 20
ngày, số ngày làm việc theo chế độ là 22 ngày, mức tiền lương tối thiểu theo chế độ
1.150.000 đồng.
• Giả sử trong tháng 3 năm N, kết quả hạch toán thời gian lao động của chị Lan là:
Số công làm việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp: 25 công (trong đó công
làm thêm giờ: 10 công).
Số công làm việc hưởng lương theo thời gian: 4 công.
Số ngày nghỉ ốm hưởng bảo hiểm ( trợ cấp 100% lương): 3 công.
Số ngày được hưởng tiền ăn ca: 19 ngày, mức trợ cấp tiền ăn ca: 50.000
đồng/ngày.
• Kết quả của chị Lan: Số sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn tính lương là 3000 sản
phẩm, trong đó số sản phẩm làm thêm là 1000 sản phẩm, đơn giá bình thường là 2000
đồng/sản phẩm, đơn giá làm thêm giờ là 3000 đồng/sản phẩm.v1.0014102224 2
- TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
1. Hãy xác định tiền lương tháng của chị Lan trong trường hợp chị Lan hưởng
lương theo thời gian.
2. Xác định các khoản trích theo lương của chị Lan.
3. Hãy xác định thu nhập ban đầu và thu nhập sau khi khấu trừ các khoản trích
theo lương của chị Lan.v1.0014102224 3
- MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên cần thực hiện được các việc sau:
• Trình bày được các khái niệm về: Tiền lương; quỹ tiền lương của doanh
nghiệp; các khoản (quỹ) trích theo lương, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
• Phân biệt được các hình thức tiền lương phổ biến.
• Nắm vững mục đích sử dụng cũng như nguồn hình thành (tỷ lệ trích lập) của
các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN.
• Nắm vững nội dung kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các khoản
phải trả người lao động và các quỹ trích theo lương.v1.0014102224 4
- NỘI DUNG
Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán
Các hình thức tiền lương
Kế toán tiền lương,tiền thưởng và thanh toán với người lao động
Kế toán các khoản trích theo lương
v1.0014102224 5
- 1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1.1. Ý nghĩa
1.2. Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp
v1.0014102224 6
- 1.1. Ý NGHĨA
• Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật
chất đều không tách rời lao động.
• Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản
xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản
xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng
hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo
giá trị và gọi là tiền lương.
• Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí
lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.v1.0014102224 7
- 1.2. NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
• Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng
lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích
các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo
đúng đối tượng sử dụng lao động.
• Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân
xưởng, các bộ phận sản xuất – kinh doanh, các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
• Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lượng phục vụ cho công
tác quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp.v1.0014102224 8
- 2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
v1.0014102224 9
- 2.1. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời
gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người
lao động.v1.0014102224 10
- 2.1. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
Được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương. Lương tháng
Lương thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế,
tháng quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
• Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
• Mức lương ngày = Mức lương tháng chia (:) số ngày làm việc trong tháng theo
Lương
chế độ.
ngày
• Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng
lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp,
học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ = Mức lương ngày chia (:) số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Lương
Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao dộng trực tiếp trong
giờ
thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
v1.0014102224 11 - 2.2. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
• Hình thức tiền lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.
• Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyên khích người lao động nâng cao năng,
suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội.v1.0014102224 12
- 2.2. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
Hình thức tiền lương theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà
vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau:Hình thức tiền Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được
lương theo sản tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách,
phẩm trực tiếp phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không
không hạn chế chịu bất cứ một sự hạn chế nào.thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các
Hình thức tiền bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,
lương theo sản thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị… Tuy lao động của họ
phẩm gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng
đến năng suất của lao động trực tiếp.v1.0014102224 13
- 2.2. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
• Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao
Hình thức tiền động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản
lương theo sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
phẩm có • Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư
thưởng, có phạt trên định mức quy định hoặc không bảo đảm đi ngày công quy định… thì
có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
• Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một
phần tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức
năng suất cao.
Hình thức tiền
• Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì
lương sản
cường độ lao động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản
phẩm thưởng
mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
luỹ tiến
• Chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm
việc ở những khâu khó nhất để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.v1.0014102224 14
- 3. KẾ TOÁNTIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.1. Tính lương, tính thưởng cho người lao động
3.2. Kế toán tổng hợp về tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
v1.0014102224 15
- 3.1. TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
• Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải
trả cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng
kế toán doanh nghiệp.
• Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả
cho người lao động là hàng tháng.
• Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động,
kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như
giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc).
• Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước
khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được các yêu
cầu của chứng từ kế toán.
• “Bảng thanh toán tiền lương” là chứng từ làm căn cứ
thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm
việc trong các đơn vị sản xuất – kinh doanh – “Bảng thanh
toán tiền lương” được lập cho từng bộ phận (phòng, ban,
tổ, nhóm…) tương ứng với “Bảng chấm công”.v1.0014102224 16
- 3.1. TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
• Khi tính tiền thưởng thường xuyên cho người lao
động, kế toán lập “Bảng thanh toán tiền thưởng” dựa
trên các chứng từ ban đầu như “Bảng chấm công”,
“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”… và phương án tính thưởng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt.
• “Bảng thanh toán tiền thưởng” (mẫu 03 – LĐTL chế độ
chứng từ kế toán).
• Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao
động, kế toán không lập “Bảng thanh toán tiền thưởng
theo mẫu trên mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phưong
án tính thưởng.v1.0014102224 17
- 3.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG• Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với
người lao động là TK 334 “Phải trả người lao động”. Nội dung của TK này như sau:
• Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho
người lao động.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
• Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải trả cho
người lao động.
• Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
v1.0014102224 18 - 3.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG• Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh
số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động.
• TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương
và thanh toán các khoản khác.
• TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải
trả và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các khoản
khác thuộc về thu nhập của người lao động.v1.0014102224 19
- 3.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ TÌNH HÌNH THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG (tiếp theo)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh
toán tiền thưởng (có tính chất lương), kế toán phân
loại tiền lương và lập chứng từ phân bổ tiền lương,
tiền thưởng vào chi phí sản xuất – kinh doanh. Khi
phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương
vào chi phí sản xuất – kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627: Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý
doanh nghiệp
Có TK 334: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động.v1.0014102224 20
Download tài liệu Bài giảng Kế toán tài chính 1: Bài 3 – ThS. Hàn Thị Lan Thư File Word, PDF về máy