Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương
“Bài giảng Kế toán công ty – Bài 4: Kế toán phát hành và thanh toán trái phiếu” với mục tiêu giúp người học nắm được khái niệm trái phiếu, đặc điểm trái phiếu; các nghiệp vụ chi tiết liên quan đến phát hành trái phiếu và chuyển đổi trái phiếu.
Bạn đang xem: [Download] Tải Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương – Tải về File Word, PDF
*Ghi chú: Có 2 link để tải biểu mẫu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương File Word, PDF về máy

Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương
Nội dung Text: Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương
- KẾ TOÁN CÔNG TY
Giảng viên: ThS. Nguyễn Minh Phươngv1.0015107216
11 - BÀI 5
KẾ TOÁN PHÁT HÀNH
VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾUGiảng viên: ThS. Nguyễn Minh Phương
v1.0015107216 2
- MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Trình bày được khái niệm trái phiếu, đặc điểm
trái phiếu.
• Phân tích được các nghiệp vụ chi tiết liên quan
đến phát hành trái phiếu và chuyển đổi trái phiếu.v1.0015107216 3
- HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về
những vấn đề chưa nắm rõ.
• Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài.
• Đọc, tìm hiểu về công ty, các loại công ty, theo pháp
luật Việt Nam.v1.0015107216 4
- CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
Để học được tốt môn học này, người học phải
học xong các môn sau:
• Kế toán tài chính.
• Nguyên lý kế toán.v1.0015107216 5
- CẤU TRÚC NỘI DUNG
5.1 Các vấn đề chung về trái phiếu
5.2 Các yếu tố của trái phiếu
5.3 Phân bổ chiết khấu trái phiếu và phụ trội trái phiếu
5.4 Phương pháp kế toán phát hành trái phiếu
5.5 Kế toán chuyển đổi trái phiếu
v1.0015107216 6
- 5.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU
5.1.2. Đặc điểm
5.1.1. Khái niệm trái phiếu
của trái phiếu5.1.4. Ưu, nhược điểm
5.1.3. Phân loại trái phiếu
của đầu tư trái phiếu5.1.5. Ưu, nhược điểm
của phát hành trái phiếuv1.0015107216 7
- 5.1.1. KHÁI NIỆM TRÁI PHIẾU
• Trái phiếu là một loại chứng khoán mà người
phát hành vay nợ và phải có trách nhiệm thanh
toán tiền gốc và tiền lãi cho trái chủ (Chủ sở
hữu trái phiếu) khi đến hạn.
• Phát hành trái phiếu là một kênh huy động vốn
an toàn và hiệu quả cho cả nhà đầu tư và người
phát hành.v1.0015107216 8
- 5.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁI PHIẾU
• Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa
người phát hành và người đầu tư.
nợ nắm giữ trái Trái chủ là chủ nợ của người
phát hành;
Chủ phiếu có quyền đòi các khoản thanh toán
theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song
không có quyền tham gia vào vấn đề của bên
phát hành.
• Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau,được quy định bởi các yếu tố:
Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng;
Mức rủi ro của từng nhà phát hành và của từng đợt phát hành;
Thời gian đáo hạn của trái phiếu.v1.0015107216 9
- 5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU
Phân loại trái phiếu
Căn cứ vào hình thức Căn cứ vào chủ thể
của trái phiếu phát hành trái phiếuv1.0015107216 10
- 5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)
a. Căn cứ vào hình thức của trái phiếu
• Trái phiếu vô danh:
Là trái phiếu mà trên chứng chỉ và trên sổ sách của người phát hành không
mang tên trái chủ;
Trái phiếu trả lãi đính kèm tờ chứng chỉ;
Đến thời hạn trả lãi, người giữ trái phiếu xé ra và mang đến ngân hàng nhận lãi;
Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ đến ngân hàng để
nhận lại khoản cho vay.
• Trái phiếu ghi danh:
Là trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và trên sổ của
người phát hành;
Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi
danh toàn bộ cả gốc lẫn lãi;
Hình thức ghi sổ là dạng ghi danh toàn bộ phổ biển nhất hiện nay.v1.0015107216 11
- 5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)
b. Căn cứ vào chủ thể phát hành trái phiếu
• Trái phiếu chính phủ:
Là những trái phiếu do Chính phủ phát hành
nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách,
tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm
công cụ điều tiết tiền tệ;
Không có rủi ro thanh toán và có tính thanh
khoản cao;
Lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn
định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
• Trái phiếu công trình:
Được phát hành để huy động vốn cho những mục đích cụ thể, thường để xây
dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng;
Do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.v1.0015107216 12
- 5.1.3. PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU (tiếp theo)
• Trái phiếu công ty:
Là trái phiếu do công ty phát hành để vay vốn dài hạn;
Đặc điểm của trái phiếu công ty:
Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn mà không lệ thuộc vào lợi
nhuận của công ty phát hành, song không được tham dự vào các quyết định
của công ty.
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước
các cổ phiếu.
Trái phiếu không có quyền đầu phiếu khi trái phiếu chưa được chuyển thành
cổ phiếu phổ thông.
Các loại trái phiếu công ty: trái phiếu không đảm bảo; trái phiếu có thể mua lại;
trái phiếu có thể bán lại; trái phiếu có thể chuyển đổi.v1.0015107216 13
- 5.1.4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
a. Ưu điểm
• Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi,
không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu. Nếu công ty
ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả
tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần
thông thường.
• Một số loại trái phiếu được miễn thuế thu nhập như trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
• Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá trị lên xuống
đối nghịch với với lãi suất thị trường.
b. Nhược điểm
• Nếu công ty có lợi nhuận cao, công ty có thể chia thêm
cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn chỉ được
hưởng ở mức đã định.
• Khi nhận được tiền lãi, cổ đông phải lo đầu tiên số tiền
đó vì rất ít công ty có chương trình tái đầu tư tiền lãi
trái phiếu.
• Giá trái phiếu công ty biến động khá mạnh trên
thị trường.
v1.0015107216 14 - 5.1.5. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
a. Ưu điểm
• Nhờ phát hành trái phiếu, công ty huy động đủ
vốn kinh doanh mà các cổ đông hiện có không bị
phân chia quyền kiểm soát công ty.
• Phát hành trái phiếu là hình thức bị vay nợ dài
hạn nên chi phí vay nợ trái phiếu được tính vào
chi phí tài chính; công ty được trừ chi phí này khi
tính thu nhập chịu thuế.
• Chi phí vay nợ bằng trái phiếu là cố định nên chi
phí sử dụng vốn sẽ thấp nếu công ty có lợi nhuận
cao trong kỳ.b. Nhược điểm
• Trái phiếu là hình thức vay nợ có thời hạn nên
công ty phải có kế hoạch sử dụng và trả nợ phù
hợp.
• Nếu kinh doanh thua lỗ, công ty vẫn phải trả nợ
cho trái chủ.v1.0015107216 15
- 5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU
Bản chất của trái phiếu là hợp đồng vay nợ của tổ chức phát hành với nhà đầu tư nên
trái phiếu bao gồm các yếu tố:
• Mệnh giá của trái phiếu: Là giá trị ghi trên trái phiếu, là căn cứ để xác định lợi tức trả
cho trái chủ.
• Ngày đáo hạn: Là hạn cuối cùng tổ chức phát hành phải thanh toán tiền lãi và tiền
gốc của trái chủ.
• Lãi suất trái phiếu: Là tỷ lệ tiền lãi theo mệnh giá mà tổ chức phát hành phải trả cho
chủ trái phiếu theo thời hạn quy định.
• Ngày trả lãi: Là ngày mà tổ chức phát hành phải thanh toán tiền lãi cho chủ
trái phiếu.
• Ngày trái phiếu được phép phát hành: Là ngày sớm nhất mà trái phiếu được phép
phát hành.v1.0015107216 16
- 5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU (tiếp theo)
• Giá phát hành trái phiếu là số tiền mà người đầu tư phải trả cho công ty phát hành
để mua trái phiếu.
• Trái phiếu có thể được phát hành theo mệnh giá hoặc với giá cao hơn hoặc thấp
hơn mệnh giá tuỳ thuộc vào lãi suất kỳ vọng của thị trường.
• Giá trái phiếu được xác định theo công thức.
n
L M
G
i 1 (1 r ) (1 r ) n
iTrong đó: G là giá trái phiếu
L: Lãi suất trái phiếu phải trả hàng năm
M: Mệnh giá trái phiếu
R: Lãi suất thị trường
i: Kỳ tính lãi trái phiếu thứ i
n: Tổng số kỳ hạn tính lãi trái phiếuv1.0015107216 17
- 5.2. CÁC YẾU TỐ CỦA TRÁI PHIẾU (tiếp theo)
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
• Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá):
Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu.
Xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
• Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá):
Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu.
Xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu
gọi là chiết khấu trái phiếu.
• Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá):
Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu.
Xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu
gọi là phụ trội trái phiếu.v1.0015107216 18
- 5.3. PHÂN BỔ CHIẾT KHẤU TRÁI PHIẾU VÀ PHỤ TRỘI TRÁI PHIẾU
• Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành
và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.
Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu.
Phụ trội của trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong
suốt thời hạn của trái phiếu.
Trường hợp đi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và
khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng thời kỳ không
đươc vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ
trội được vốn hoá trong từng thời kỳ không được vượt quá số lãi thực tế phát
sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong thời kỳ đó.
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực
tế và phương pháp lãi suất đường thẳng.
• Theo phương pháp lãi suất thực tế: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi
kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỹ trả lãi với số
tiền phải trả từng kỳ.
• Theo phương pháp đường thẳng: khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong
suốt kỳ hạn của trái phiếu.
v1.0015107216 19 - 5.4. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
• Kế toán sử dụng tài khoản 343 – Trái phiếu phát
hành để theo dõi giá trị ghi sổ của trái phiếu từ lúc
ban đầu khi phát hành đến khi thanh toán trái phiếu
đáo hạn.
• TK 343 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 3431 – Mệnh giá trái phiếu dùng để phản ánh
trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh giá và việc
thanh toán trái phiếu đến hạn trong kỳ. TK 3432 – Chiết khấu trái phiếu dùng để phản ánh chiết khấu trái phiếu phát sinh
khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu
trong kỳ.
TK 3433 – Phụ trộn trái phiếu.v1.0015107216 20
Download tài liệu Bài giảng Kế toán công ty: Bài 4 – ThS. Nguyễn Minh Phương File Word, PDF về máy