[Download] Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam – Tải về File Word, PDF
Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam
Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam
Nội dung Text: Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam
Nghiên cứu này tập trung xem xét tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm sản phẩm trang sức của người tiêu dùng tại Việt Nam. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được sử dụng làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung
Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam
Mô tả tài liệu
Nội dung Text: Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt Nam
- VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
VNU Journal of Economics and Business
Journal homepage: https://js.vnu.edu.vn/EABOriginal Article
Impact of Social Network Advertisements on
Consumers’ Purchasing of Jewelry Products in VietnamLuu Thi Minh Ngoc*
VNU University of Economics and Business, Vietnam National University, Hanoi
144 Xuan Thuy, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam
Received 6 May 2021
Revised 6 May 2021; Accepted 25 June 2021Abstract: This study examines the impacts of social media advertisements on consumers’ behaviors
shopping for jewelry products in Vietnam. The theory of planned behavior (TPB) and the technology
adoption model (TAM) is used to build this research model. Social media advertisements include
brand reputation, information, entertainment, distractions, interactivity, value, and trustworthiness
inherited from previous research. The official research sample includes individuals living in the ten
richest provinces and cities in Vietnam (i.e.: Hanoi, Ho Chi Minh City, Ba Ria Vung Tau, Bac Ninh,
Binh Duong, Dong Nai, Hai Phong, Quang Ninh, Khanh Hoa, Da Nang) with a sample size of 227
respondents. The research results show that social media advertisement factors have an impact on
consumers’ attitudes and behaviors. The results also show that there are differences in behavior due
to the influence of demographic factors.
Keywords: Shopping behavior, social media advertising, the theory of planned behavior (TPB),
jewelry, Vietnam._______
*
Corresponding author
E-mail address: minhngoc.edu@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4500
51 - 52 L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
Tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua sắm
của người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại Việt NamLưu Thị Minh Ngọc*
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 6 tháng 5 năm 2021
Chỉnh sửa ngày 6 tháng 5 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2021Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung xem xét tác động của quảng cáo mạng xã hội tới hành vi mua
sắm sản phẩm trang sức của người tiêu dùng tại Việt Nam. Lý thuyết hành vi dự định (TPB) và mô
hình chấp nhận công nghệ (TAM) được sử dụng làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu. Trong
đó, các yếu tố của quảng cáo mạng xã hội bao gồm danh tiếng thương hiệu, tính thông tin, tính giải
trí, tính phiền nhiễu, tính tương tác, tính giá trị và sự tin cậy. Mẫu nghiên cứu chính thức bao gồm
các cá nhân tại 10 tỉnh, thành giàu nhất Việt Nam (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Bắc Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Đà Nẵng) với cỡ mẫu
227 phiếu khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố quảng cáo mạng xã hội có tác động tới
thái độ và hành vi của người tiêu dùng, đồng thời có sự khác biệt về hành vi dưới tác động của yếu
tố nhân khẩu học.
Từ khóa: Hành vi mua sắm, quảng cáo mạng xã hội, trang sức, lý thuyết hành vi (TPB), Việt Nam.1. Giới thiệu MXH, trong đó tỷ lệ nữ giới dùng Facebook
nhiều hơn nam giới [1].
Trong bối cảnh thời đại công nghệ 4.0, khi Xu hướng quảng cáo trên MXH cũng có sự
mà công nghệ thông tin được áp dụng rộng rãi thay đổi cùng với xu hướng sử dụng MXH ngày
trên mọi lĩnh vực của đời sống, internet đã làm càng gia tăng. Báo cáo của Vietnam Report cho
thay đổi cách thức mua hàng truyền thống của thấy tỷ lệ doanh nghiệp bán lẻ tập trung đẩy
người tiêu dùng. Thay vì phải đến trực tiếp các mạnh cho truyền thông MXH là 45,5% [2]. Điều
cửa hàng, chỉ cần một chiếc máy tính hoặc điện này cho thấy, sức hút của MXH đã làm thay đổi
thoại có kết nối internet, người tiêu dùng có thể quan điểm của các doanh nghiệp bán lẻ về truyền
mua hàng ở bất cứ đâu. Cùng với đó, người tiêu thông và quảng cáo. So với các hoạt động quảng
dùng cũng dần quen với việc chấp nhận các cáo truyền thống, quảng cáo trực tuyến trên
thông tin quảng cáo trên mạng xã hội (MXH) MXH là công cụ tiếp thị có chi phí thấp hơn
nhiều hơn. Theo báo cáo Vietnam Digital 2020, nhưng lại có khả năng tiếp cận tới khách hàng
hiện nay số người sử dụng MXH là 65 triệu tiềm năng cao hơn rất nhiều nếu biết cách sử
người (tương đương 67% dân số), trong đó số dụng hợp lý và đúng cách.
người sử dụng MXH tăng 5,7 triệu người (9,6%) Ngành hàng trang sức là một trong những
so với thời điểm thống kê tháng 4 năm 2019 [1]. ngành hàng có sức hút lớn và giàu tiềm năng. Sự
Báo cáo cũng cho thấy, quảng cáo MXH tập phát triển kinh tế đi cùng với thu nhập của người
trung vào Facebook, YouTube, Zalo, Instagram dân ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu mua sắm
và Facebook Messenger. Trong đó, số người trang sức ngày càng lớn. Theo báo cáo của
theo dõi quảng cáo qua MXH cao nhất (61 triệu Vietnam Report, ba lĩnh vực bán lẻ dẫn đầu gồm:
người). Thời gian trung bình sử dụng Facebook ngành hàng tiêu dùng nhanh, nhóm hàng lâu bền,
của người Việt là 17 phút 48 giây, sử dụng điện máy, điện lạnh và vàng bạc, trang sức. Ngành
YouTube là 11 phút 44 giây, trung bình mỗi hàng trang sức hiện là một trong những lĩnh vực
người dành 2 giờ 22 phút cho việc sử dụng kinh doanh được ứng dụng quảng cáo trực tuyến
nhiều nhất ở thị trường Việt Nam [2]. Do đó, bài
* Tác giả liên hệ
Địa chỉ email: minhngoc.edu@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4500 - L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61 53
viết này trình bày kết quả nghiên cứu về tác động hưởng bởi các nhà quảng cáo như độ tin cậy của
của quảng cáo MXH đến hành vi mua sắm của nhà quảng cáo, sự khác biệt giữa tuyên bố quảng
người tiêu dùng đối với sản phẩm trang sức tại cáo với các thông điệp tương tự [10]. MacKenzie
Việt Nam. Ngoài phần giới thiệu, bài viết được và cộng sự (1986) giải thích rằng sự phức tạp của
kết cấu gồm tổng quan và giả thuyết nghiên cứu, các biến số khác nhau có ảnh hưởng đến việc tạo
phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và ra thái độ của người tiêu dùng [10].
hàm ý quản trị, hạn chế của nghiên cứu. Khác với quảng cáo truyền thống, người
tiêu dùng chỉ tập trung vào các nội dung quảng
2. Tổng quan lý thuyết và giả thuyết nghiên cáo trên truyền hình thì với quảng cáo MXH,
cứu người tiêu dùng dễ bị phân tâm bởi các nội
dung khác trên mạng [11]. Theo đó, trang
2.1. Quảng cáo mạng xã hội mạng phức tạp thì người tiêu dùng coi là thú
Quảng cáo trên MXH là hình thức sử dụng hệ vị, tuy nhiên cũng có kết quả nghiên cứu cho
thống MXH trực tuyến để tiếp thị, marketing hay rằng các trang mạng phức tạp có tác động tiêu
bán hàng trực tuyến. Sự ra đời của các nền tảng cực đến thái độ đối với quảng cáo [9].
truyền thông xã hội đã làm thay đổi hoàn toàn bối 2.3. Hành vi tiêu dùng
cảnh truyền thông chung cùng với mô hình quảng
cáo [3]. Quảng cáo trên MXH được hiểu là hình Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác
thức giao tiếp ngang hàng không trả tiền về nội năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận
dung được xác định bằng cách sử dụng internet để thức, hành vi và môi trường mà qua đó con
thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng đến người khác người thay đổi cuộc sống của họ [12]. Hành vi
[4]. Nhận thấy tiềm năng ngày càng gia tăng của của người tiêu dùng là một quá trình mô tả
truyền thông nội dung, các nhà tiếp thị cho rằng cách thức mà người tiêu dùng ra quyết định lựa
việc tạo ra nội dung quảng cáo có tính hấp dẫn có chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ
thể mở rộng phạm vi tiếp cận tiềm năng – một chiến [13, 14]. Hành vi tiêu dùng chịu sự chi phối
thuật rẻ hơn và hiệu quả hơn so với việc trả tiền cho bởi các yếu tố văn hóa, xã hội, hoàn cảnh cá
quảng cáo truyền thống [3, 5, 6]. Ducoffe (1995) nhân và yếu tố tâm lý [15].
cho rằng quảng cáo trực tuyến có thể cung cấp giá
trị cho người dùng internet dưới dạng thông tin phù
3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
hợp hơn [7].
Mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này
2.2. Thái độ đối với quảng cáo
dựa trên mô hình thuyết hành vi dự định (TPB) và
Thái độ là một trong bốn yếu tố cơ bản ảnh mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Mô hình
hưởng rất lớn đến hành vi của người tiêu dùng có bổ sung các yếu tố được coi là có ảnh hưởng
(bốn yếu tố tâm lý cơ bản gồm: động cơ, nhận đến thái độ của người tiêu dùng với quảng cáo
thức, niềm tin và thái độ) [8]. Khi xem xét quảng trực tuyến, đã được đề cập trong các nghiên cứu
cáo MXH và nhận diện thương hiệu thì không thể trước đây của Ducofee (1995), Brackett và Carr
không xem xét thái độ của người tiêu dùng [9]. (2001) [7, 18]. Cụ thể: yếu tố thông tin quảng cáo
Một trong những cách quan trọng nhất để hiểu (INF), tính giải trí (ENT), sự phiền nhiễu (IRR),
người tiêu dùng cũng như sự nhận thức và sự chấp giá trị quảng cáo (VAL) dựa vào mô hình Ducoffe
nhận của họ đối với các thông điệp quảng cáo là (1995); yếu tố khả năng tương tác (INT) dựa vào
nghiên cứu về thái độ. Thái độ đo lường cảm xúc nghiên cứu của Wang (2005) [29]; yếu tố sự tín
tích cực hay tiêu cực của người tiêu dùng đối với nhiệm (CRE) tác động đến thái độ người dùng
quảng cáo, sản phẩm hoặc dịch vụ [10]. Một trong dựa vào nghiên cứu của Brackett và Carr (2001).
những biểu hiện của thái độ tích cực đối với quảng Cùng với đó là các yếu tố thuộc về uy tín người
cáo là tác động mạnh mẽ đến thương hiệu, từ đó bán hàng, đồng thời bổ sung các biến nhân khẩu
có tác động tích cực đến ý định mua hàng [11]. học là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến hành
Trong đó, thái độ đóng vai trò trung gian và bị ảnh vi theo lý thuyết của Philip Kotler (2001) [30]. - 54 L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
Tính thông tin
Tính giá trị
Sự tin cậy
Thái độ Hành vi
Sự phiền nhiễuGiá trị quảng cáo
Tính tương tác Các biến nhân khẩu học
Uy tín thương hiệu
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất.Tính thông tin (INF) người dùng càng hài lòng và càng tương tác cao
với các công cụ tiếp thị truyền thông qua mạng
Theo Ducoffe (1995), thông tin là yếu tố quan internet sẽ dẫn tới thái độ tích cực và cải thiện
trọng đối với quảng cáo trực tuyến, khách hàng tâm trạng của họ [20]. Shavitt và cộng sự (1998)
tiềm năng thường đòi hỏi các thông tin bổ sung cho cũng khẳng định tính giải trí được cảm nhận từ
sản phẩm mà họ có nhu cầu [7]. Waldt và cộng sự quảng cáo có ảnh hưởng mạnh tới thái độ người
(2009) cho rằng thông tin được định nghĩa là khả tiêu dùng đối với quảng cáo đó [21]. Tsang và
năng quảng cáo cung cấp thông tin cho người tiêu cộng sự (2004) cũng cho thấy tính giải trí trong
dùng về những lựa chọn sản phẩm thay thế để họ thông tin quảng cáo có tác động tích cực đến giá
thực hiện hành vi mua sắm trong trạng thái hài lòng trị nhận thức và hành vi của người tiêu dùng [19].
nhất [16]. Soares và cộng sự (2012) đã chỉ ra yếu Do vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau:
tố thông tin chịu sự tác động của quan hệ xã hội và H2: Tính giải trí của quảng cáo MXH về
sự tin tưởng [17]. Thang đo INF dựa theo nghiên mặt hàng trang sức càng cao sẽ có tác động
cứu giá trị nhận thức khách hàng và thái độ đối với tích cực đến thái độ của người tiêu dùng đối
quảng cáo của Ducoffe (1995), Brackett và Carr với quảng cáo.
(2001) trong nghiên cứu thái độ người dùng quảng
cáo trực tuyến so với các hình thức truyền thông Sự tin cậy (CRR)
khác [18]; nghiên cứu về vai trò của MXH trong
tiếp thị của Soares và cộng sự (2012); nghiên cứu Sự tin cậy vào quảng cáo chỉ mức độ tin
thái độ đối với quảng cáo trên thiết bị di động [19]. tưởng của người tiêu dùng đối với thông điệp
Giả thuyết được đề xuất như sau: quảng cáo và dựa trên cơ sở lòng tin đặt vào
nguồn gốc của các mẫu quảng cáo và niềm tin
H1: Yếu tố thông tin của quảng cáo MXH về
vào người đăng quảng cáo [22]. Goldsmith và
mặt hàng trang sức có tác động tích cực đến thái cộng sự (2000) cho rằng sự tin cậy có ảnh
độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo. hưởng trực tiếp, tác động tích cực tới thái độ
Tính giải trí của quảng cáo (ENT) đối với quảng cáo, thương hiệu và ý định mua
hàng của người tiêu dùng [23]. Choi và Rifon
Theo Ducoffe (1995), tính giải trí của quảng (2002) cho rằng sự tín nhiệm là một trong
cáo trực tuyến có thể tác động tích cực đến thái những thành phần quan trọng thuyết phục và
độ của người tiêu dùng [6]. Bên cạnh đó, nghiên ảnh hưởng đến các kết quả thuyết phục của
cứu của Hoffman và cộng sự (1996) cũng chỉ ra thông điệp [24]. Thang đo sự tin cậy dựa theo - L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61 55
mô hình nghiên cứu của Brackett và Carr quảng cáo [7]. Thang đo giá trị của quảng cáo
(2001) về thái độ người dùng quảng cáo trực (VAL) dựa theo nghiên cứu của Ducoffe (1995).
tuyến so với các hình thức truyền thông khác; Giả thuyết được đề xuất như sau:
Tsang và cộng sự (2004) trong nghiên cứu thái H5: Giá trị của quảng cáo MXH về mặt hàng
độ đối với quảng cáo trên thiết bị di động [18, trang sức có tác động tích cực đến thái độ của
19]. Giả thuyết được đề xuất như sau: người tiêu dùng đối với quảng cáo.
H3: Sự tin cậy của quảng cáo MXH về mặt
hàng trang sức có tác động tích cực đến thái độ Tính tương tác (INT)
đối với quảng cáo.
Tính tương tác (INT) là mức độ tương tác
Tính phiền nhiễu (IRR) giữa người dùng với các loại hình quảng cáo.
Sự phiền nhiễu là những tác động tiêu cực Cho và Leckenby (1999), Wu (1999), Sukpanick
của quảng cáo MXH đến người tiêu dùng. Theo và Chen (2000) phân chia tính tương tác thành
Ducoffe (1995), quảng cáo sử dụng các kỹ thuật ba nhóm là tương tác giữa “người – người”,
gây ra sự khó chịu, xúc phạm hay thái quá thì “người – thông điệp”, “người – máy tính” [26-
người tiêu dùng thường sẽ cảm thấy những tác 28]. Đối với quảng cáo trực tuyến, Sukpanick và
động không mong muốn và khó chịu từ quảng Chen (2000) phân loại sự tương tác thành ba loại:
cáo đó [7]. Sự khó chịu sẽ làm giảm tính hiệu quả tương tác “máy”, “nội dung” và “người” [28].
của quảng cáo và gây ra phiền toái cho người tiêu Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng tính tương tác
dùng. Thang đo IRR trong nghiên cứu này dựa là yếu tố có ảnh hưởng đến thái độ của người sử
theo nghiên cứu của Ducoffe (1995) về thái độ dụng đối với quảng cáo [28, 29]. Thang đo INT
đối với quảng cáo; Brackett và Carr (2001) trong trong nghiên cứu này dựa theo nghiên cứu các
nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng quảng yếu tố tác động đến giá trị nhận thức của khách
cáo trực tuyến so với các hình thức truyền thông hàng và thái độ quảng cáo của Brackett và Carr
khác [7, 18]; Tsang và cộng sự (2004) trong (2001), Wang và cộng sự (2002), Ko và cộng sự
nghiên cứu thái độ đối với quảng cáo trên thiết [30]. Giả thuyết được đề xuất như sau:
bị di động [19]. Giả thuyết được đề xuất như sau: H6: Tính tương tác của quảng cáo MXH về
H4: Sự phiền nhiễu của quảng cáo MXH về mặt hàng trang sức có tác động tích cực đến thái
mặt hàng trang sức có tác động tiêu cực đến thái độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo.
độ của người tiêu dùng đối với quảng cáo.
Danh tiếng thương hiệu (BE)
Giá trị quảng cáo (VAL)
Một thương hiệu được định nghĩa là tên đặc
Giá trị quảng cáo là đánh giá chủ quan về các trưng hoặc biểu tượng thể hiện cho sản phẩm và
giá trị hữu ích của quảng cáo đối với người tiêu dịch vụ [31]. Để thành công và đạt lợi nhuận cao,
dùng [6]. Tính hữu ích có thể xây dựng dựa vào thương hiệu cần đạt được danh tiếng tốt [32].
niềm tin của thương hiệu. Phân tích hành vi của Danh tiếng thương hiệu được định nghĩa là một
khách hàng đối với các quảng cáo cho thấy khách trong những yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận về
hàng sẽ thích quảng cáo mà họ cho là có giá trị chất lượng sản phẩm mang tên thương hiệu đó
và ngược lại, một quảng cáo thiếu giá trị sẽ làm [33]. Tính kết nối và tương tác với thương hiệu
cho người tiêu dùng phản ứng tiêu cực. Bối cảnh là một trong những yếu tố để khách hàng gắn bó
truyền thông được cho là có ảnh hưởng đến giá
với thương hiệu [23]. Spreng và Mackoy (1996)
trị quảng cáo. Theo Ducoffe (1995), quảng cáo
cũng chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của
web mang lại giá trị vì: (i) cho phép truy cập
sự hài lòng khách hàng [34]. Có thể thấy rằng có
thông tin lập tức khi người tiêu dùng cần; (ii)
một cộng đồng khách hàng đối với thương hiệu
thông tin có liên quan trực tiếp đến khách hàng,
dễ dàng giao tiếp; (iii) quảng cáo linh hoạt, thay là một trong những yếu tố tác động đến quyết
đổi cập nhật nhanh chóng, dễ dàng đáp ứng nhu định mua sắm của người tiêu dùng, nhận thức và
cầu thị trường và người tiêu dùng; (iv) giao dịch cảm xúc có quan hệ với nhau trong một tổ chức
có thể thực hiện trực tiếp khi người dùng xem dịch vụ [35]. - 56 L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
H7: Danh tiếng của thương hiệu được quảng (3 câu hỏi) dựa trên nghiên cứu của Zhang và
cáo MXH có tác động tích cực đến thái độ của Wang (2005), giá trị_VAL (4 câu hỏi) dựa trên
người tiêu dùng đối với quảng cáo. nghiên cứu của Fang và cộng sự (2016), Wu và
cộng sự (2014), sự tin cậy_CRR (4 câu hỏi), thái
Mối quan hệ giữa thái độ đối với quảng cáo
độ_ATT (4 câu hỏi) dựa trên nghiên cứu của
(ATT) với hành vi mua sắm (CB)
Brackett và Carr (2001). Đối với mỗi câu hỏi,
Thái độ đối với quảng cáo là thái độ tích cực những người được hỏi được yêu cầu thể hiện quan
hoặc tiêu cực ở góc độ chủ quan của người tiêu điểm của họ về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
dùng. Lutz (1985) cho rằng nó là một trong định sử dụng thanh toán điện tử trên thang đo
những yếu tố quyết định đến thái độ đối với một Likert 5 điểm, từ 1 = “rất không đồng ý” đến 5 =
quảng cáo cụ thể [36]. Theo Mehta (2000), thái “rất đồng ý”.
độ đối với quảng cáo ảnh hưởng đến sự thành Bảng hỏi khảo sát sau khi điều chỉnh dựa trên
công của bất kỳ hình thức quảng cáo nào [37]. các góp ý của chuyên gia được sử dụng để nghiên
Thái độ đối với quảng cáo chịu sự tác động của cứu chính thức. Trước khi tiến hành nghiên cứu
quan hệ xã hội và sự tin tưởng [17]. Nó luôn định lượng chính thức, tác giả tiến hành nghiên
được giả định có ảnh hưởng cùng chiều đến hành cứu thử nghiệm với cỡ mẫu là 50 mẫu. Kết quả
vi mua, thái độ tích cực sẽ dẫn đến hành vi mua nghiên cứu thử nghiệm cho thấy độ tin cậy của
hàng và ngược lại. Thang đo thái độ đối với thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha của các
quảng cáo trong nghiên cứu này dựa theo nghiên biến thành viên đều lớn hơn 0,6. Tuy nhiên, biến
cứu của Ducofee (1995), Brackett và Carr quan sát danh tiếng thương hiệu (BE2), hành vi
(2001), Tsang và cộng sự (2004). Giả thuyết (CB3), tính phiền nhiễu (IRR1), giá trị quảng cáo
được đề xuất như sau: (VAL2) có hệ số tương quan biến tổng < 0,3, do H8: Thái độ của người tiêu dùng đối với vậy các biến này bị loại ra khỏi mô hình nghiên quảng cáo MXH có tác động tích cực đối với cứu để phân tích lại độ tin cậy của các thang đo. hành vi mua sắm. Kết quả cho thấy các biến quan sát có hệ số sau Nhân khẩu học (MID) khi loại bỏ biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số Cronbach’s Alpha biến tổng đều Yếu tố nhân khẩu học là những thông tin liên lớn hơn 0,3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo quan tới cá nhân. Các yếu tố nhân khẩu học quan và phân tích nhân tố khám phá EFA, hệ số KMO trọng bao gồm: độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình và kiểm định Bartlett’s được áp dụng để xác độ học vấn, nghề nghiệp. Thang đo các thành minh sự phù hợp của 31 biến trước khi đưa vào phần nhân khẩu học được dùng để xem xét sự nghiên cứu định lượng chính thức. Trong phân khác biệt về thái độ đối với quảng cáo và hành vi tích EFA sử dụng phép phân tích thành phần đối với quảng cáo của từng nhóm nhân khẩu học. chính (PCA) với phép quay promax. Các biến có Giả thuyết được đề xuất như sau: trọng số nhỏ hơn 0,50 tiếp tục bị loại bỏ. Kết quả H9: Có sự khác biệt về hành vi đối với quảng phân tích EFA với 31 biến với giá trị KMO là cáo MXH theo các yếu tố nhân khẩu học. 0,834 > 0,05 và Sig là 0,000. Kết quả phân tích
31 biến được tích hợp thành 9 nhóm chính với
tổng phương sai trích 77,178%.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.2. Mẫu nghiên cứu
4.1. Đo lường
Mẫu nghiên cứu chính thức bao gồm các cá
Bảng hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên các nhân tại 10 tỉnh, thành giàu nhất Việt Nam: Hà Nội,
nghiên cứu trước đây. Trong đó, thang đo danh Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình
tiếng của thương hiệu _BE (4 câu hỏi), tính thông Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Quảng Ninh, Khánh
tin_INF (3 câu hỏi), tính giải trí_ENT (3 câu hỏi), Hòa, Đà Nẵng [41]. Phương pháp lấy mẫu ngẫu
tính phiền nhiễu_IRR (4 câu hỏi), hành vi_CB (5 nhiên thuận tiện được áp dụng. Khảo sát được tiến
câu hỏi) dựa trên nghiên cứu của Tsang và cộng hành theo hình thức điều tra bằng bảng hỏi trực
sự (2004), Ducoffe (1995). Tính tương tác_INT tiếp. Sau 30 ngày tiến hành khảo sát, tác giả thu - L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61 57
được 227 phiếu khảo sát, trong đó: 79,74% nữ giới, hợp và chỉ số trích xuất phương sai trung bình đều
20,26% nam giới, dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 10,57%, cao hơn tiêu chí đánh giá cho tất cả các biện pháp
từ 18 đến 30 tuổi chiếm 65,64%, trên 30 tuổi chiếm (CR > 0,60; AVE > 0,50) [38]. Ngoài ra, Bảng 2
10,57%, 44,94% đang đi học và 50,07% đã đi làm, cũng chỉ ra rằng tất cả các giả thuyết và các ước
64,76% có thu nhập dưới 20 triệu đồng/tháng và tính đều tích cực và có ý nghĩa, cung cấp bằng
35,24% có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng. chứng về tính hợp lệ hội tụ [39].
Kết quả kiểm tra giả thuyết trong Bảng 3 cho
5. Kết quả nghiên cứu thấy tầm quan trọng của tất cả các giả thuyết. Trong
nghiên cứu này, tính tin cậy và tương tác đã được
5.1. Kết quả phân tích tương quan biến tìm thấy có tác động tích cực đến thái độ (ước tính β
= 0,370, CR = 4,541) và (ước tính β = 0,233, CR =
Bảng 1 cho thấy tất cả các biến có tương
3,233). Do đó, H1 và H2 được chấp nhận. Sự phiền
quan dương với các biến còn lại và các hệ số
nhiễu đã được chứng minh là có mối quan hệ tiêu
tương quan đều nằm trong khoảng từ 0,270 đến cực đến thái độ đối với quảng cáo (ước tính β = –
0,834, thể hiện các biến có mối tương quan chặt 0,192, CR = -2,767). Do đó, H3 cũng được chấp
chẽ với nhau. Do đó, mô hình đo lường thỏa mãn nhận trong nghiên cứu này. Giả thuyết 4 và 5 cho
các điều kiện để kiểm tra sự phù hợp của mô hình rằng giá trị quảng cáo và danh tiếng thương hiệu có
trong các bước tiếp theo. tác động tích cực đến thái độ đối với quảng cáo đã
5.2. Kiểm định tính hội tụ và phân biệt được chấp nhận (ước tính β = 0,122, CR = 1,800) và
(ước tính β = 0,506, CR = 5,464). Ngoài ra, H6 (ước
Việc kiểm tra mô hình đo lường gồm các ước tính β = 0,307, CR = 3,867) cho thấy tính giải trí có
lượng tính nhất quán bên trong, tính hội tụ hợp ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với quảng cáo.
lệ và phân biệt của các thang đo nghiên cứu. Để Tương tự, không thể phủ nhận rằng thông tin quảng
kiểm tra, tác giả tiến hành phân tích nhân tố cáo có tác động tích cực đến thái độ đối với quảng
khẳng định CFA của 9 biến với 31 biến quan sát cáo của người tiêu dùng tại Việt Nam với ước tính
để đánh giá tính đơn chiều của từng cấu trúc [37]. của hai biến lần lượt là ước tính β = 0,255 và CR =
Mô hình đo lường cung cấp sự phù hợp của dữ 3,306. Do đó, giả thuyết H7 được chấp nhận. Cuối
liệu nghiên cứu (Chi-bình phương = 203,854; Df cùng, kết quả cho thấy thái độ đối với quảng cáo có
tác động tích cực đến hành vi mua sắm trang sức của
= 209; Cmin/df = 0,975 (< 3); GFI = 0,930; TLI người tiêu dùng tại Việt Nam với ước tính β = 0,860 = 0,956; CFI = 0,957; RMSEA = 0,000; RMR = và CR = 6,257. Giả thuyết H8 được chấp nhận. Kết 0,026; P = 0,587). quả nghiên cứu cũng cho thấy thái độ đối với quảng Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ cáo chịu tác động mạnh của danh tiếng thương hiệu, số độ tin cậy tổng hợp của Bagozzi và Yi (1988) tiếp đến là độ tin cậy, tính giải trí của quảng cáo, và chỉ số trích xuất phương sai trung bình của thông tin, tương tác và cuối cùng là giá trị của quảng Fornell và Larcker (1981) để tính độ tin cậy của cáo. Trong khi đó, hành vi mua trang sức chịu tác các biện pháp [39, 38]. Cả chỉ số độ tin cậy tổng động mạnh của thái độ đối với quảng cáo. Bảng 1: Phân tích tương quan biến BE CRR ATT INF VAL ENT IRR INT CB BE 1 0,270** 0,666** 0,413** 0,316** 0,357** -0,315** 0,328** 0,647** CRR 1 0,552** 0,300** 0,301** 0,319** -0,249** 0,361** 0,592** ATT 1 0,522** 0,428** 0,498** -0,435** 0,473** 0,834** INF 1 0,237** 0,240** -0,271** 0,243** 0,546** VAL 1 0,266** -0,269** 0,235** 0,400** ENT 1 -0,316** 0,271** 0,494** IRR 1 -0,338** -0,470** INT 1 0,456** CB 1 Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả. - 58 L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
Bảng 2: Phân tích nhân tố khẳng định và yếu tố nhân khẩu học. Kết quả Bảng 4 cho thấy,
độ tin cậy của thang đo Sig của kiểm định bằng nhau về phương sai đều
Số biến Độ tin Phương sai lớn hơn 0,05, do vậy tác giả sử dụng kết quả Sig
Nhân tố quan cậy tổng rút trích Kết luận kiểm định t hàng phương sai đồng nhất để đánh giá.
sát hợp CR AVE Kết quả cho thấy có sự khác biệt về hành vi mua
CRR 4 0,813 0,521 Thỏa mãn sắm giữa các nhóm giới tính khác nhau (nữ có hành
INT 4 0,817 0,528 Thỏa mãn vi mua sắm nhiều hơn nam), giữa người đi làm và
IRR 3 0,807 0,583 Thỏa mãn chưa đi làm (người đi làm có hành vi mua sắm cao
VAL 3 0,768 0,556 Thỏa mãn hơn), giữa những người có mức thu nhập cao hơn
BE 3 0,790 0,559 Thỏa mãn (người có mức thu nhập hơn 20 triệu đồng có hành
ENT 3 0,758 0,512 Thỏa mãn vi mua sắm cao hơn).
INF 3 0,779 0,541 Thỏa mãn Kết quả kiểm định sự khác biệt liên quan đến
ATT 4 0,816 0,526 Thỏa mãn
biến độ tuổi cho thấy với Sig kiểm định bằng nhau
về phương sai bằng 0,005 < 0,05. Ta sử dụng kết CB 4 0,812 0,590 Thỏa mãn quả Sig kiểm định Welch ở bảng kiểm định chuẩn Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả. mạnh. Kết quả cho thấy với Sig kiểm định Welch bằng 0,001 < 0,05, như vậy có sự khác biệt về hành 5.4. Kết quả kiểm định sự khác biệt hành vi đối vi mua sắm giữa các độ tuổi khác nhau (Bảng 4). với quảng cáo mạng xã hội Giả thuyết H9 được chấp nhận. Phân tích Anova được sử dụng để kiểm định sự khác biệt hành vi đối với quảng cáo MXH theo Hình 2: Kết quả phân tích SEM Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả - L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61 59
Bảng 3: Kết quả kiểm định sự khác biệt hành vi đối với quảng cáo MXH
Kiểm định bằng nhau về
phương sai Kiểm định T
Ý nghĩa thống kê
F Sig t Bậc tự do (2 phía)
Giới tính CB Phương sai đồng nhất 0,127 0,722 -2,327 225 0,021
Phương sai không đồng nhất -2,421 73,367 0,018
Nghề nghiệp CB Phương sai đồng nhất 1,120 0,291 -3,105 225 0,002
Phương sai không đồng nhất -3,080 208,457 0,002
Thu nhập CB Phương sai đồng nhất 0,288 0,592 -2,997 225 0,003
Phương sai không đồng nhất -2,891 146,256 0,004
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả.Bảng 4: Kiểm định sự khác biệt về hành vi đối với quảng cáo MXH theo biến độ tuổi
Kiểm định chuẩn mạnh
Hành vi (CB)
Thống kêa Bậc tự do 1 Bậc tự do 2 Sig.
Welch 7,914 2 53,192 0,001
a. Phân phối tiệm cận FNguồn: Kết quả điều tra của tác giả.
6. Kết luận và hạn chế của nghiên cứu các nghiên cứu trước đây [16, 24, 35]. Mặt khác,
kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thái độ của
Phân tích EFA của các biến trong nghiên cứu người tiêu dùng chịu sự tác động từ các nhân tố
này đều có hệ số tải nhân tố khá cao, thang đo khác như giới tính, thu nhập, trình độ học vấn.
đạt giá trị phân biệt và giá trị hội tụ, các thang đo Nữ giới có hành vi mua sắm nhiều hơn nam giới
đều đảm bảo độ tin cậy. Phân tích hồi quy tuyến đối với sản phẩm trang sức. Người trẻ tuổi dưới
tính cho thấy các yếu tố danh tiếng của thương 30 tuổi, đã đi làm và những người có thu nhập
hiệu, tính thông tin, tính giải trí, tính phiền nhiễu, cao hơn (> 10 triệu đồng/tháng) có hành vi mua
tính tương tác, giá trị, sự tin cậy, thái độ, hành vi sắm trang sức nhiều hơn. Dựa trên kết quả
phù hợp. Mô hình giải thích được 68,5% thái độ nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số gợi ý
đối với quảng cáo và 69,5% với hành vi mua sắm cho các nhà bán lẻ kinh doanh ngành hàng trang
trang sức của người tiêu dùng Việt Nam, kết quả sức như: Cần xây dựng hình ảnh thương hiệu bởi
này đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh Việt đây là nhân tố được đánh giá có tác động lớn nhất
đến thái độ khi quyết định mua sắm qua mạng
Nam là một quốc gia có tỷ lệ tham gia và tốc độ của người tiêu dùng. Để xây dựng danh tiếng cho
tăng trưởng vượt bậc về thanh toán điện tử, với thương hiệu, các nhà bán lẻ cần xây dựng các
số lượng người dùng internet là 68,17 triệu cộng đồng khách hàng thân thiết. Khách hàng có
người, chiếm 70% dân số [42] và 44,8 triệu xu hướng tham khảo và tin tưởng vào những bình
người tham gia mua sắm trực tuyến [43]. luận, nhận xét của người khác hơn là thông tin
Kết quả nghiên cứu này cũng đóng góp hoàn được cung cấp bởi người bán, phản hồi từ khách
thiện hơn khung nghiên cứu về tác động của hàng cũ sẽ giúp thương hiệu tạo dựng được uy
quảng cáo MXH đến hành vi của người tiêu tín lâu dài. Bên cạnh đó, các nhà bán lẻ cần phải
dùng. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu cho giảm thiểu cảm nhận rủi ro cho khách hàng mua
thấy có sự khác biệt về hành vi đối với quảng cáo trực tuyến, đặc biệt là rủi ro tài chính. Nhà bán
MXH. Theo đó, khi khách hàng có thái độ tích lẻ có thể lựa chọn phương thức thanh toán khi
cực đối với quảng cáo trực tuyến thì họ sẽ mua giao hàng (COD), giúp người mua trải nghiệm
sắm nhiều hơn. Kết quả này cũng đồng nhất với - 60 L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61
tương tự như mua hàng truyền thống, nhận hàng six-segment message strategy wheel”, Journal
trả tiền. Tuy nhiên, phương pháp này có rủi ro of Computer-Mediated Communication, 2008.
cho người bán, do đó người bán nên kết hợp sử 13(4): p. 959-972.
dụng phương thức thanh toán qua bên thứ ba, [7] Ducoffe, R.H., “How consumers assess the
điều này giảm thiểu rủi ro tài chính cho cả người value of advertising”, Journal of Current Issues
mua và người bán. Ngoài ra, nhà bán lẻ cần chú Research in Advertising 1995, 17(1): p. 1-18.
trọng đến việc cung cấp thông tin về sản phẩm [8] Hoang Thi Thanh., “Research on consumer
và người bán một cách đầy đủ, rõ ràng để tránh attitudes towards direct marketing activities of
tình trạng không rõ ràng, gây mất niềm tin đối retailers in Hanoi city”, Industry and Trade
Magazine, 2020.
với người tiêu dùng.
[9] Hadija, Z., S.B. Barnes, and N. Hair, “Why we
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn tồn tại một số
ignore social networking advertising”,
hạn chế sau: Thứ nhất, sự tập trung những Qualitative Market Research: An International
người được khảo sát tại 10 tỉnh, thành phố giàu Journal, 15 (1), 2012, pp. 19-32(14).
nhất của Việt Nam với phương pháp lấy mẫu [10] MacKenzie, S.B., R.J. Lutz, and G.E. Belch,
ngẫu nhiên thuận tiện có thể chưa phản ánh đầy “The role of attitude toward the ad as a mediator
đủ kết quả nghiên cứu bởi các yếu tố khác biệt of advertising effectiveness: A test of competing
về văn hóa và thói quen tiêu dùng. Do vậy, explanations”, Journal of Marketing Research,
ngoài nghiên cứu sự khác biệt về nhân khẩu 1986, 23(2): p. 130-143.
học thì cần nghiên cứu thêm sự khác biệt về [11] Bruner, G.C. and A. Kumar, “Web commercials
tác động của văn hóa đến hành vi của người and advertising hierarchy-of-effects”, Journal of
tiêu dùng. Thứ hai, nghiên cứu này không đề Advertising Research, 2000, 40(1-2): p. 35-42.
cập đến tác động trực tiếp của các yếu tố quảng [12] Schiffman, L., et al., Consumer behaviour,
cáo MXH đến hành vi mua sắm trang sức của Frenchs Forest, New South Wales: Pearson
người tiêu dùng. Các nghiên cứu trong tương Education Australia, 2005.
lai có thể thể hiện cả tác động trực tiếp và gián [13] Lamb Jr, C.W. and J.F. Hair Jr., Essential of
tiếp của các yếu tố quảng cáo MXH đến hành Marketing, South-Western, a part of Cengage
vi của người tiêu dùng. Đây là cơ sở để thực Learning, 2000.
hiện các nghiên cứu tiếp theo hoàn chỉnh hơn. [14] Loudon, D.L. and A.J. Della Bitta, Consumer
behavior: Concepts and applications, 1984:
McGraw-Hill Companies.
Tài liệu tham khảo [15] Hoyer, W.D., et al., Consumer behaviour, 2020:
Cengage AU.
[1] We Are Social, Vietnam Digital 2020, 2020. [16] Der Waldt, V. et al., Attitudes of young
[2] Vietnam E-Commerce Association, “Vietnam consumers towards SMS advertising, 2009.
E-business Index 2019 Report”, 2019, available [17] Soares, A.M., J.C. Pinho, and H. Nobre, “From
from: http://en.vecom.vn/document/17185 social to marketing interactions: The role of
(accessed on 27/03/2019). social networks”, Journal of Transnational
[3] Himelboim, I. and G.J. Golan, “A social Management, 2012, 17(1): p. 45-62.
networks approach to viral advertising: The role [18] Brackett, L.K. and B.N. Carr, “Cyberspace
of primary, contextual, and low influencers”, advertising vs. other media: Consumer vs.
Social Media+ Society, 2019, 5(3): p. mature student attitudes”, Journal of Advertising
2056305119847516. Research, 2001, 41(5): p. 23-32.
[4] Lance, P. and G. Guy J, “From subservient [19] Tsang, M.M., S.C. Ho, and T.P. Liang,
chickens to brawny men: A comparison of viral “Consumer attitudes toward mobile advertising:
advertising to television advertising”, Journal of An empirical study”, International Journal of
Interactive Advertising, 2006, 6(2): p. 4-33. Electronic Commerce, 2004, 8(3): p. 65-78.
[5] Cho, S., J. Huh, and R.J. Faber, “The influence [20] Hoffman, D.L. and T.P. Novak, “Marketing in
of sender trust and advertiser trust on multistage hypermedia computer-mediated environments:
effects of viral advertising”, Journal of Conceptual foundations”, Journal of Marketing,
Advertising, 2014. 43(1): p. 100-114. 1996. 60(3): p. 50-68.
[6] Golan, G.J. and L. Zaidner, “Creative strategies [21] Shavitt, S., P. Lowrey, and J. Haefner, “Public
in viral advertising: An application of Taylor’s attitudes toward advertising: More favorable - L.T.M. Ngoc / VNU Journal of Economics and Business, Vol. 1, No. 1 (2021) 51-61 61
than you might think”, Journal of Advertising [34] Veloutsou, C. and L. Moutinho, “Brand
Research, 1998, 38(4): p. 7-22. relationships through brand reputation and
[22] MacKenzie, S.B. and R.J. Lutz, “An empirical brand tribalism”, Journal of Business Research,
examination of the structural antecedents of 2009, 62(3): p. 314-322.
attitude toward the ad in an advertising [35] Spreng, R.A. and R.D. Mackoy, “An empirical
pretesting context”, Journal of Marketing, 1989, examination of a model of perceived service
53(2): p. 48-65. quality and satisfaction”, Journal of Retailing,
[23] Goldsmith, R.E., B.A. Lafferty, and S.J. Newell, 1996, 72(2): p. 201-214.
“The impact of corporate credibility and [36] Patterson, P.G., E. Cowley, and K.
celebrity credibility on consumer reaction to Prasongsukarn, “Service failure recovery: The
advertisements and brands”, Journal of moderating impact of individual-level cultural
Advertising, 2000, 29(3): p. 43-54. value orientation on perceptions of justice”,
[24] Choi, S.M. and N.J. Rifon, “Antecedents and International Journal of Research in Marketing,
consequences of web advertising credibility: A 2006, 23(3): p. 263-277.
study of consumer response to banner ads”, [37] Lutz, R.J., “Affective and cognitive antecedents
Journal of Interactive Advertising, 2002, 3(1): p. of attitude toward the ad: A conceptual
12-24. framework”, Psychological Process Advertising
[25] Ling, K.C., T.H. Piew, and L.T. Chai, “The Effects: Theory, Research, Application, 1985: p.
determinants of consumers’ attitude towards 45-63.
advertising”, Canadian Social Science, 2010, [38] Mehta, A., “Advertising attitudes and
6(4): p. 114-126. advertising effectiveness”, Journal of
[26] Cho, C.H. and J.D. Leckenby, “Interactivity as a Advertising Research, 2000, 40(3): p. 67-72.
measure of advertising effectiveness: [39] Anderson, J.C. and D.W. Gerbing, “Structural
Antecedents and consequences of interactivity equation modeling in practice: A review and
in web advertising”, in Proceedings of the recommended two-step approach”,
Conference-American Academy of Advertising, Psychological Bulletin, 1988, 103(3): p. 411.
1999, American Academy of Advertising. [40] Fornell, C. and D.F. Larcker, Structural
[27] Wu, G., “Perceived interactivity and attitude equation models with unobservable variables
toward web sites”, in Proceedings of the and measurement error: Algebra and statistics,
Conference-American Academy of Advertising, 1981, Sage Publications Sage CA: Los Angeles,
1999, American Academy of Advertising. CA.
[28] Sukpanich, N. and L.D. Chen, Interactivity as [41] Bagozzi, R.P. and Y. Yi, “On the evaluation of
the driving force behind e-commerce, 2000, structural equation models”, Journal of the
AMCIS Proceedings, 244. Academy of Marketing Science, 1988, 16(1): p.
[29] Wang, C., “An empirical study on consumer’s 74-94.
perceived value and attitude toward [42] Hong Quyen, “Top 10 provinces are considered
advertising”, in Proceedings of the 6th Global to be the richest in Vietnam”, 03/09/2020,
Information Technology and Management https://atptravel.vn/top-nhung-tinh-thanh-giau-
(GITM) World Conference, 2005. nhat-vn/ (accessed on 27/4/2021)
[30] Kotler, P., Dirección de marketing, Pearson [43] Wearesocial, “Vietnam Digital 2020”,
Education, 2001. 18/2/2020,
[31] Ko, H., C.H. Cho, and M.S. Roberts, “Internet https://datareportal.com/reports/digital-2020-
uses and gratifications: A structural equation vietnam (accessed on 27/4/2021)
model of interactive advertising”, Journal of [44] Ngoc An, “55% of the population will shop
Advertising, 2005, 34(2): p. 57-70. online?”, 31/05/2020 08:07,
[32] Aaker, J., “The negative attraction effect? A https://tuoitre.vn/55-dan-so-se-mua-sam-
study of the attraction effect under judgment and online-20200531074436835.htm (accessed on
choice”, ACR North American Advances, 1991. 27/4/2021).
[33] Herbig, P. and J. Milewicz, “The relationship of
reputation and credibility to brand success”,
Journal of Consumer Marketing, 1995, 12(4): p.
5-11.