Tài LiệuTài Liệu Về Kinh Doanh Tiếp Thị

[Download] Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang) – Tải về File Word, PDF

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)
Nội dung Text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)


Giáo trình gồm có những nội dung: Tổng quan về doanh nghiệp, quản trị chiến lược, kế hoạch điều hành sản xuất, quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, quản trị máy móc thiết bị trong doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, quản trị marketing, quản trị về vốn trong doanh nghiệp, quản trị giá thành và chi phí sản xuẩt trong doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bạn đang xem: [Download] Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang) – Tải về File Word, PDF

*Ghi chú: Có 2 link để tải tài liệu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang) File Word, PDF về máy

Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)

Mô tả tài liệu

Nội dung Text: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang)

  1. -1-

    CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP

    Giới thiệu:
    Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu
    lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nào đấy. Hoạt động sản
    xuất kinh doanh rất đa dạng, phức tạp, muốn quản lý kinh doanh tốt, Nhà quản
    lý phải biết nắm bắt những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và xây dựng hoàn
    chỉnh bộ máy quản trị doanh nghiệp.
    Mục tiêu
    – Xác định được đặc điểm của một hệ thống kinh doanh;
    – Giải thích được vai trò và bản chất của kinh doanh;
    – Trình bày được khái niệm về Doanh nghiệp, các loại hình Doanh nghiệp,
    nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp;
    – Mô tả được cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp;
    – Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp, Xác định hình thức tổ chức các
    bộ phận chức năng;
    – Nghiêm túc, tích cực học tập, nghiên cứu;
    Nội dung:
    1. Bản chất hoạt động kinh doanh
    1.1. Vai trò của kinh doanh
    – Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm
    mục đích kiếm lời trên thị trường.
    – Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
    đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện nhiệm vụ trên thị
    trường nhằm mục đích sinh lãi.
    – Kinh doanh có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Hoạt động kinh
    doanh nhằm mục đích sinh lãi của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
    1.2. Bản chất của hệ thống kinh doanh
    – Doanh nghiệp hoạt động trong những điều kiện đặc thù tùy theo loại hình kinh
    doanh.
    – Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp yêu cầu hàng hóa được bán với giá phải
    chăng và có chất lượng thích hợp. Một doanh nghiệp thành công phải luôn luôn
    phát hiện được những nhu cầu mới hoặc nhu cầu còn thiếu, chưa được đáp ứng
    của người tiêu dùng và luôn luôn sẵn sàng thỏa mãn các nhu cầu đó. Dưới áp
    lực của cạnh tranh và sức mua của người tiêu dùng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng
    sử dụng có hiệu quả hơn thiết bị, nguyên liệu và lao động để tạo ra nhiều hàng
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  2. -2-
    hóa hơn, có chất lượng tốt hơn. Do đó, khi theo đuổi những quyền lợi riêng tất
    yếu doanh nghiệp sẽ đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, bởi các doanh nghiệp sẽ
    phải thỏa mãn các nhu cầu của xã hội khi cố gắng thỏa mãn những ham muốn
    của họ. Trong lúc theo đuổi lợi nhuận, nhà kinh doanh cũng phải phục vụ người
    tiêu dùng và phục vụ lợi ích xã hội. Quan niệm này là nền tảng của nền kinh tế
    thị trường.
    – Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và xã hội.
    1.3. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh
    Kinh doanh là một hoạt động hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
    Kinh doanh khác với các hoạt động khác ở chỗ chúng sản xuất hàng hóa hay
    cung cấp các loại dịch vụ với mục đích thu được lợi nhuận nhằm mở rộng hơn
    nữa hoạt động kinh doanh.
    1.4. Các hình thức hoạt động kinh doanh
    Có 3 hình thức chính
    – Lao động phổ thông của cá nhân, gia đình, nhóm nhỏ bé (nông ngư dân, thợ
    thủ công, buôn bán nhỏ…).
    – Văn phòng hành nghề riêng của những lao động có chuyên môn (bác sỹ, luật
    sư…).
    – Các loại hình Doanh nghiệp (hình thức phổ biến, chủ yếu và quan trọng nhất).
    2. Khái niệm về doanh nghiệp
    2.1. Doanh nghiệp và các loại hình Doanh nghiệp
    Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh thành lập nhằm mục đích thực hiện
    một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư : từ sản xuất đến tiêu
    thụ sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường với mịc tiêu cuối cùng là
    sinh lợi.
    2.2. Các loại hình Doanh nghiệp
    – 3 loại hình DN .
    + DN khu vực công;
    + DN khu vực tư;
    + DN mang tích chất tập thể : Hợp tác xã.
    – Các hình thức DN
    + Doanh nghiệp tư nhân;
    + Công ty trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên);
    + Công ty cổ phần;
    + Công ty hợp danh;
    + Hợp tác xã.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  3. -3-
    2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Doanh nghiệp
    2.3.1. Nhiệm vụ DN
    – Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
    – Đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa.
    – Đảm bảo việc thực hiện quá trình SXKD.
    – Tôn trọng các chế độ báo cáo thống kê, Tài chính.
    – Tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế.
    – Đảm bảo điều kiện làm việc.
    2.3.2. Quyền hạn của DN.
    – Chủ động trong SXKD.
    – Có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính.
    – Quyền tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động.
    – Quyền tự chủ trong quản lý.
    Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam
    – Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp:
    + Mang tính chất cạnh tranh.
    + Giá cả tuân theo quy luật cung cầu.
    + Có sự tham gia điều tiết của chính phủ.
    – Các yếu tố ở thị trường nước ta được hình thành :
    – Nền kinh tế còn mang nặng dấu ấn của cơ chế KH hóa tập trung
    + Tính chất xin, cho vẫn còn tồn tại.
    + Việc thực thi các chính sách nhiều khi còn bị ách tắc bởi thái độ quan
    liêu, cửa quyền.
    + Cần phải chấp nhận các nhân tố “chưa thị trường” có liên quan đến
    hoạt động của DN để thích nghi và phát triển kế hoạch quản trị.
    + Tư duy kinh doanh còn manh mún, cũ kỹ.
    – Kinh doanh với quy mô quá nhỏ bé.
    – Kinh doanh theo kiểu phong trào.
    – Sản phẩm thủ công truyền thống không theo kịp đòi hỏi của thị trường.
    – Người lao động không được đào tạo bài bản nên ảnh hưởng đến SX, thiếu tính
    sáng tạo.
    3. Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
    Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các
    bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó:
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  4. -4-
    Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối
    quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có
    những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
    – Cán bộ quản lý : là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các
    quyết định quản lý của mình.
    – Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản
    lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận
    nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
    3.1.Xác định số cấp quản lý trong Doanh nghiệp
    – Số cấp quản lý lệ thuộc vào số cấp của hệ thống sản xuất.
    – Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất:
    + Yêu cầu nền tảng của cơ cấu tổ chức: 2 yêu cầu
    • Phân công cụ thể cho lao động
    • Phối hợp công việc sao cho các nhân viên có thể đạt được hiệu quả
    cao nhất
    + Phân loại cơ cấu tổ chức: 2 loại
    • Cơ cấu tập trung: quyền ra quyết định thuộc 1 số người (thường là
    lãnh đạo)
    • Cơ cấu phân quyền: quyền ra quyết định trải đều trong tòan tổ chức.
    3.2.Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng
    3.2.1.Phân cấp theo cơ cẩu quản lý: (cấu trúc đơn giản)
    – Xét theo cấp quản lý có 4 dạng
    DẠNG 1: Tổng GĐ —- GĐ nhà máy —-Quản đốc phân xưởng—-Tổ trưởng
    SX
    DẠNG 1: Tổng GĐ —- GĐ nhà máy —- Tổ trưởng SX
    DẠNG 3: Gíam đốc NM—-Quản đốc phân xưởng—-Tổ trưởng SX
    DẠNG 4: Gíam đốc NM—-Tổ trưởng SX
    – Ưu-nhược điểm:
    + Ưu điểm: : sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tương đối chặt chẽ nhờ
    sự phân công trách nhiệm ở các bộ phận cấp dưới.
    + Nhược điểm:
    • Đòi hỏi kinh nghiệm quản lý ở các lãnh đạo bộ phận cấp dưới.
    • Đòi hỏi sự phân công trách nhiệm cụ thể giữa các cấp.
    3.2.2. Phân cấp theo chức năng: sắp xếp nhân viên theo kiến thức hay theo bộ
    phận
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  5. -5-
    – Xác định hình thức tổ chức các bộ phận chức năng (Theo Fayol)
    + Chức năng quản lý kỹ thuật.
    + Chức năng quản trị.
    + Chức năng kinh doanh.
    + Chức năng tài chính.
    + Chức năng hạch toán.
    + Chức năng quản lý nhân sự.

    CEO (Ban Giám đốc)

    BP
    BP BP BP
    Kế toán
    Marketing Nhân sự Sản xuất
    Tài chính

    Lãnh đạo Lãnh đạo
    nhà máy A nhà máy B

    Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân cấp theo chức năng
    – Ưu và nhược điểm:
    Ưu điểm: Mỗi bộ phận nắm vững chuyên môn kỷ thuật phù hợp cho việc
    nghiên cứu cải tiến kỷ thuật.
    Nhược điểm: Khó phối hợp hoạt động trong chuyên môn, dễ đi đến tình trạng
    phân cấp, chuyên quyền.
    . + Xác định hình thức tổ chức các bộ phận theo cơ cấu quản lý bộ phận –
    các bộ phận được phân chia dựa 3 điều kiện:
    + Theo sản phẩm.
    + Theo khu vực
    + Theo đối tượng tiêu dùng.
    3.2.3. Cơ cấu ma trận (Ma trận Matrix )
    Các chương trình các dự án có quyền sử dụng điều phối các nhân lực các
    phòng ban chức năng để hoàn thành dự án hoặc chương trình.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  6. -6-

    CEO

    LĐ DỰ ÁN Kỹ thuật Sản xuất Marketing

    LĐ DỰ ÁN Kỹ thuật Sản xuất Marketing

    Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu ma trận
    4. Một số cơ cấu quản lý Doanh nghiệp có thể áp dụng
    Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cơ cấu tổ chức xác định, tuy nhiên tuỳ
    vào từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có các loại hình cơ cấu tổ chức khác
    nhau. Để phân loại cơ cấu tổ chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau:
    – Phân loại cơ cấu tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ thống.
    – Phân loại cơ cấu tổ chức trên quan điểm chiến lược.
    Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cơ cấu tổ chức thường
    được xem xét dựa trên quan điểm chiến lược.
    Theo quan điểm chiến lược thì thường có 5 loại hình cơ cấu tổ chức quản lý
    doanh nghiệp cơ bản sau:
    4.1.Cơ cấu giản đơn.
    Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các
    chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một người quản lý doanh nghiệp. Hầu
    như không có sự chuyên môn hoá trong phân công lao động quản lý.
    Ưu điểm: gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một người) và vì vậy
    các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện nhanh chóng…
    Nhược điểm: do quyền lực, trách nhiệm tập trung vào một số ít người nên khả
    năng ra quyết định sai lầm là cao.
    Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các doanh
    nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư
    nhân một chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ…
    4.2. Cơ cấu chức năng.
    Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc
    chiều ngang.
    – Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý
    nhân sự, quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất… tương ứng với các
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  7. -7-
    chức năng quản lý trên, bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình
    cơ cấu có cấu trúc chức năng. Ở đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm
    thành các phòng ban: Nhân sự, Marketing, tài chính, sản xuất… theo sơ đồ như
    sau:

    TỔNG GIÁM ĐỐC

    Phó Tổng Phó Tổng Phó Tổng Phó Tổng
    giám đốc giám đốc giám đốc giám đốc
    sản xuất Tài chính Nhân sự Marketing

    Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu chức năng theo chiều ngang
    Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám đốc phụ
    trách một lĩnh vực tương ứng.
    Ưu điểm:
    + Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với
    những lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
    +Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều
    dễ dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
    + Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
    Nhược điểm:
    + Khó kiểm soát thị trường.
    + Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng.
    Khả năng ứng dụng:
    + Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản
    phẩm, đơn thị trường.
    + Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
    4.3. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị trường).
    Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản
    phẩm hoặc thị trường.
    Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ cấu
    theo sản phẩm và cơ cấu theo thị trường.
    – Cơ cấu theo lĩnh vực:

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  8. -8-

    Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu theo lĩnh vực
    – Theo sản phẩm.

    CEO (Ban Giám đốc)

    SP SP SP SP
    Tiêu dùng Y Tế May mặc Thắp sáng


    đồ 1.5: Sơ đồ cơ cấu theo sản phẩm
    – Theo thị trường:

    Sơ đồ 1.6: Sơ đồ cơ cấu theo thị trường

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  9. -9-
    Ưu điểm:
    + Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lược.
    + Loại cơ cấu này thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ
    chức đặc biệt quan tâm.
    Nhược điểm:
    Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các
    chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
    Khả năng áp dụng:
    Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt
    động đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những
    tổ chức doanh nghiệp này là cơ cấu hỗn hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên.
    Cơ cấu hỗn hợp có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

    Sơ đồ 1.7: Sơ đồ cơ cấu hỗn hợp
    4.4.Cơ cấu ma trận.
    Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị trường và chức năng
    lựa chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập
    trung trên đều được coi là quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận
    thường được sử dụng trong các dự án phát triển của các ngành công nghiệp lớn.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  10. – 10 –
    Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng, trong cơ
    cấu hình thành nên những chương trình hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu
    lớn, quan trọng, mang tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực.
    Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể sử dụng những bộ
    phận, những phân hệ, những người trong tổ chức để thực hiện chương trình, dự
    án theo quy chế chính thức.
    Cơ cấu ma trận có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

    Sơ đồ 1.8: Sơ đồ cơ cấu ma trận
    Ưu điểm:
    – Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn.
    – Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu.
    – Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ chức để
    đi đến mục tiêu.
    – Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động.
    Nhược điểm:
    – Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chương trình, dự án và
    những người lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác.
    – Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền.
    Khả năng ứng dụng:
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  11. – 11 –
    – Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là vào những năm 70
    ở Châu Âu và Châu Mỹ. Ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loại hình cơ cấu
    này.
    – Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng, trong tổ chức tại một thời
    điểm không nên có quá nhiều các chương trình, dự án.
    4.5. Cơ cấu hỗn hợp.
    Trong thực tế, các tổ chức thường sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ cấu.
    Người ta mong muốn phân chia con người và nguồn lực bằng hai phương pháp
    cùng một lúc, như ở quan điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng
    các lợi thế và bất lợi của mỗi phương pháp.
    5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
    5.1. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
    Hình thức pháp lý đòi hỏi một số loại hình doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
    định nhất định trong cơ cấu bộ máy quản trị. Trong các doanh nghiệp nhà nước
    vấn đề được đặt ra trong xây dựng và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản trị là phải
    giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ máy quản trị doanh
    nghiệp và tổ chức công đoàn. Bộ máy quản trị ở các doanh nghiệp này được tổ
    chức theo các quy định riêng đối với doanh nghiệp nhà nước.
    Đối với công ty TNHH từ hai thành viên trở lên: “Công ty TNHH có từ hai
    thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên,
    Giám đốc (tổng giám đốc). Công ty TNHH có trên mười một thành viên phải có
    ban kiểm soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định”.
    Công ty TNHH một thành viên tuỳ thuộc quy mô và ngành nghề, nghề kinh
    doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty TNHH một thành viên bao
    gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và
    giám đốc (tổng giám đốc).
    Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần được quy định: “Công ty cổ phần phải có
    Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và giám đốc (tổng giám đốc).
    Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát.
    Với công ty hợp danh thì: “Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các
    thành viên hợp danh thoả thuận trong điều lệ công ty”.
    Các doanh nghiệp tư nhân thì “Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
    định đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…”
    Nhân tố này có thể thay đổi theo sự hoàn thiện của luật pháp.
    5.2. Cơ cấu sản xuất
    Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các cấp, các bộ phận được xây dựng
    theo các nguyên tắc nhất định, sự phân bố về không gian và thiết lập các mối
    quan hệ kỹ thuật, sản xuất giữa chúng với nhau ảnh hưởng trực tiếp và là cơ sở
    để xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị bao gồm cả các cấp và các bộ phận quản trị
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  12. – 12 –
    cũng như mối quan hệ giữa chúng.
    Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng nhiều nơi làm việc, cơ cấu sản xuất
    càng phức tạp thì cơ cấu tổ chức bộ máy cũng bao gồm nhiều cấp, nhiều bộ
    phận hơn và do đó các quan hệ giữa các cấp, các bộ phận phức tạp hơn, hệ
    thống thông tin cũng phức tạp hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các
    doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ sẽ có cơ cấu tổ chức bộ máy rất đơn giản theo
    kiểu trực tuyến (trực tuyến tư vấn).
    Nếu doanh nghiệp phân bố ở một nơi thì cơ cấu tổ chức sẽ gọn nhẹ; còn bố trí
    trên địa bàn rộng cơ cấu sẽ rất phức tạp, cồng kềnh.
    5.3. Trình độ đội ngũ các nhà quản trị
    Đội ngũ các nhà quản trị có trình độ quản trị cao sẽ giải quyết tốt các nhiệm vụ
    quản trị với năng suất các nên đòi hỏi ít nơi làm việc quản trị. Các nhà quản trị
    được đào tạo theo hướng có kiến thức chuyên môn hoá sâu hay vạn năng sẽ ảnh
    hưởng trực tiếp đến cách thức tổ chức ở các cấp, các bộ phận.
    5.4. Trang thiết bị quản trị
    Trang thiết bị quản trị giúp các nhà quản trị nâng cao năng suất lao động cũng
    như chất lượng công việc nên ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng cơ cấu bộ máy.
    Công nghệ tin học ngày càng phát triển sẽ ngày càng tác động mạnh mẽ đến khả
    năng thu thập và xử lý thông tin và do đó làm thay đổi cơ cấu bộ máy quản trị
    doanh nghiệp.
    Sự xuất hiện nền kinh tế tri thức báo hiệu một giai đoạn phát triển mới trong đó
    trình độ, kỹ năng, kỹ xảo của đội ngũ lao động quản trị phải được đào tạo phù
    hợp.
    5.5. Sự thay đổi môi trường
    Các nhân tố môi trường kinh doanh thay đổi tác động trực tiếp đến cơ cấu tổ
    chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Cạnh tranh mang tính khu vực và toàn cầu
    buộc các doanh nghiệp phải tìm kiếm mô hình tổ chức sao cho tiết kiện nhất lao
    động quản trị, góp phần giảm chi phí kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh
    nghiệp.
    Sự biến động ngày càng dữ dội của môi trường và thị trường đã dẫn đến các
    kiểu cơ cấu tổ chức hiện nay đang ngày càng tỏ ra khó phù hợp. Đòi hỏi cần có
    cách tư duy mới về cơ cấu tổ chức, về đào tạo và bố trí sử dụng lao động quản
    trị thích ứng với hoàn cảnh mới.
    6. Xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp
    6.1. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
    – Nguyên tắc thống nhất
    Nguyên tắc thống nhất đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất. Đây
    chính là điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là yêu cầu bắt buộc cao
    nhất trong tổ chức quản trị.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  13. – 13 –
    Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này ở chính cơ chế quản trị; các doanh nghiệp
    nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất trong mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, bộ
    máy quản trị và tổ chức công đoàn; giữa đại diện sỡ hữu chủ và bộ máy quản
    trị; quan hệ giữa hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Ở mọi doanh nghiệp phải
    đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ giữa sở hữu chủ và bộ máy quản trị;
    đặc biệt trong các công ty cổ phần hiện nay người lao động vừa với tư cách là
    sở hữu chủ và vừa với tư cách là người lao động.
    Tính thống nhất phải được luật hoá và được hoàn thiện bằng pháp luật. Trong tổ
    chức bộ máy quản trị phải tập trung thống nhất các lĩnh vực hoạt động vào đầu
    mối quản trị, đồng thời cũng phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các cấp và
    các bộ phận quản trị, đặc biệt là mối quan hệ trực tuyến chức năng.
    – Nguyên tắc kiểm soát được
    Trong quản trị, mọi hoạt động phải được kiểm soát, hay nói cách khác là phải
    kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, người phụ trách
    lĩnh vực công tác phải kiểm soát được mọi hoạt động của lĩnh vực mình phụ
    trách, thủ trưởng phải kiểm soát được hoạt động của mọi nhân viên dưới quyền
    và cuối cùng, người được giao nhiệm vụ phải kiểm soát được mọi hoạt động
    liên quan đến nhiệm vụ mà họ được giao.
    Nguyên tắc kiểm soát được đòi hỏi phải tính toán kỹ càng khi phân công nhiệm
    vụ quản trị cho từng chức danh để đảm bảo rằng mỗi chức danh quản trị kiểm
    soát được toàn bộ nhiệm vụ của mình.
    – Nguyên tắc hiệu quả
    Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị sao cho hoàn
    thành tốt nhiệm vụ quản trị doanh nghiệp với chi phí kinh doanh thấp nhất.
    Muốn vậy, trong tổ chức bộ máy quản trị phải:
    – Sử dụng tiết kiệm nhân lực nhất trong điều kiện trang thiết bị quản trị thích
    hợp.
    – Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao nhất có thể có đối với mỗi bộ phận, cá
    nhân.
    – Thực hiện điều chỉnh chung ở mức tối đa nhằm đảm bảo tính thống nhất cao
    kết hợp với điều chỉnh cá biệt ở mức độ hợp lý.
    – Đường vận động của quyết định quản trị phải ngắn nhất
    – Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo đơn giản nhất có thể.
    – Chi phí kinh doanh cho hoạt động quản trị thấp nhất.
    6.2. Xây dựng nơi làm việc, hình thành cấp quản trị và bộ phận chức năng
    – Lựa chọn nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thích hợp nhất
    Nhiệm vụ được hiểu là công việc cần thực hiện để đạt mục tiêu nhất định.
    Tuân thủ nguyên tắc phi tập trung người ta chia nhỏ nhiệm vụ quản trị và giao
    cho nhiều nơi (cấp, bộ phận) khác nhau thực hiện.
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  14. – 14 –
    Ưu điểm: làm tăng tinh thần trách nhiệm và hứng thú làm việc của mọi nhà
    quản trị, giảm công việc và nhân lực ở cấp quản trị cao.
    Nhược điểm: đòi hỏi nhà quản trị cao cấp phải có nghệ thuật quản trị con
    người, có
    thể dẫn đến thiếu sự thống nhất trong hoạt động quản trị và không phát huy
    được ưu điểm hợp lý hoá.
    Tổ chức quản trị theo nguyên tắc tập trung hoá, nhiệm vụ quản trị được tập
    trung vào một số nơi làm việc nhất định. Như thế, có thể thực hiện được các
    nhiệm vụ quản trị ngay cả trong trường hợp thiếu lực lượng lao động chuyên
    môn. Hạn chế của quản trị theo nguyên tắc này là ở chỗ đòi hỏi nhà quản trị cao
    cấp phải có trình độ tổng hợp, không phát huy được tính sáng tạo của các cấp
    dưới quyền và có khi cấp trên không kiểm tra được hết các quyết định mà chính
    họ ban hành.
    Nguyên tắc kết hợp trong hoạt động quản trị cho phép kết hợp tập trung hoá và
    phi tập trung hoá: tập trung hoá một số bộ phận (thống kê, kế toán, mua
    hàng…) và thực hiện phi tập trung đối với các bộ phận quản trị khác. Cần chú ý
    rằng phi tập trung lãnh thổ không nhất thiết dẫn đến phi tập trung hoạt động
    quản trị.
    – Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ
    Phân tích nhiệm vụ là sự chia nhỏ công việc thành các nhiệm vụ (hành động) cụ
    thể hơn. Còn tổng hợp nhiệm vụ là sự liên kết các nhiệm vụ (hành động) cụ thể
    đã phân tích vào một số nơi làm việc theo các nguyên tắc nhất định.
    Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ là hai phương pháp được sử dụng để tính toán
    khối lượng công việc quản trị và bố trí lao động quản trị trên cơ sở khối lượng
    nhiệm vụ phải thực hiện.
    Thực chất phân tích và tổng hợp nhiệm vụ là hai quá trình diễn ra ngược chiều
    nhau và đều cần thiết: phải phân tích nhiệm vụ mới cơ sở để tổng hợp nhiệm vụ
    và từ đó mới hành thành được các nơi làm việc quản trị.
    Phân tích nhiệm vụ bao gồm hai nội dung cơ bản là mô tả nhiệm vụ và phân
    tích nhiệm vụ. Mô tả nhiệm vụ nhằm mục đích tạo ra bức tranh khái quát về
    nhiệm vụ và là cơ sở để phân tích nhiệm vụ.
    Nội dung mô tả nhiệm vụ bao gồm:
    + Mô tả nội dung nhiệm vụ
    + Mô tả quá trình hành động (chân tay, trí óc hay kết hợp cả hai)
    + Mô tả đối tượng của nhiệm vụ (người, vật hay phi vật thể).
    + Mô tả công cụ lao động cần thiết.
    + Mô tả không gian tiến hành nhiệm vụ.
    + Mô tả thời gian tiến hành nhiệm vụ.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  15. – 15 –
    Phân tích nhiệm vụ bao gồm các nội dung chủ yếu là:
    + Phân tích quan hệ với mục tiêu: nhiệm vụ được thực hiện nhằm vào
    mục tiêu nào.
    + Phân tích giai đoạn: nhiệm vụ thuộc giai đoạn nào của quá trình quản
    trị.
    + Phân tích tính cấp bậc: nhiệm vụ mang tính chất lãnh đạo hay thừa
    hành.
    + Phân tích đối tượng: nhiệm vụ được thực hiện ở những đối tượng nào?
    + Phân tích phương tiện: cần sử dụng các loại phương tiện nào khi thực
    hiện nhiệm vụ?
    + Phân tích hoạt động: chia nhiệm vụ thành nhiều hành động cần thiết.
    Tổng hợp nhiệm vụ nhằm tập hợp các nhiệm vụ đã phân tích lại thành các nơi
    làm việc và liên kết các nơi làm việc lại hình thành các bộ phận và các cấp quản
    trị trong cơ cấu tổ chức theo nguyên tắc nhất định.
    Tổng hợp nhiệm vụ phải đáp ứng các yêu cầu chủ yếu là đảm bảo hoàn thành
    nhiệm vụ hợp lý, trôi chảy và liên tục, trên cơ sở đảm bảo tính chuyên môn hoá
    ở trình độ nhất định, đảm bảo tính thống nhất quản trị và không làm quá phức
    tạp các mối quan hệ quản trị.
    6.3. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo qui định của luật pháp
    6.3.1. Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
    Định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
    hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
    tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
    6.3.1.1. Đặc điểm
    – DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm
    chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là
    người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là
    giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng
    cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều
    hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực
    tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp,
    chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất
    một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân
    chia rủi ro với ai.
    Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ phần và
    công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người
    cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tương ứng với phần góp
    vốn của mình.
    – DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  16. – 16 –
    – Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong
    kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty
    TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ
    phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp
    của mình.
    6.3.1.2. Thuận lợi và khó khăn của DNTN.
    – Thuận lợi.
    + Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng.
    + Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động
    kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động.
    + Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của
    mình theo ý muốn.
    + Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc
    về họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người
    khác, trừ khi họ muốn làm như vậy.
    + Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất
    kỳ người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận
    Khó khăn
    – Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một
    người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự
    phát triển.
    – Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn
    bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một
    mình.
    – Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào
    cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ.
    – Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền
    vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có
    thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa.
    6.3.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
    6.3.2.1. Khái niệm
    Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp
    vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
    chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình
    góp vào công ty.
    6.3.2.2. Đặc điểm
    – Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách
    nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  17. – 17 –
    phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành
    viên.
    – Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải
    đóng đủ ngay khi thành lập công ty.
    – Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng
    khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của
    công ty.
    + Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để
    huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế.
    + Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty
    bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng
    ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty.
    Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi
    rõ các chữ “Trách nhiệm hữu hạn”, viết tắt “TNHH”.
    + Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên.
    Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội
    đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc
    (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là
    tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu – gọi tắt là chủ sở hữu
    chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
    nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền
    chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
    nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên.
    Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm:
    Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám
    đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại
    diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều
    hành hoạt động kinh doanh của công ty.
    Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát.
    6.3.2.3. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH
    Thuận lợi:
    – Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế
    tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.
    – Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công
    việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể
    bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị.
    -Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
    Khó khăn:
    – Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp
  18. – 18 –
    quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới
    danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành
    viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ
    thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự
    ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn
    – Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ
    không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động
    kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh
    mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác.
    – Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia
    lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên
    bất tài và không trung thực.
    6.3.3. Công ty cổ phần
    6.3.3.1. Khái niệm và đặc điểm: Công ty cổ phần là công ty trong đó:
    – Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động
    ít nhất là ba.
    – Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và
    được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là
    cổ đông tức là thành viên công ty.
    – Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty
    chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công
    khai gọi vốn từ những người khác.
    – Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng,
    do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn.
    + Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán
    cổ phiếu của mình một cách tự do.
    + Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát
    hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.
    Tổ chức quản lý công ty cổ phần:
    Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ
    chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản
    lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: – Đại hội
    đồng cổ đông; – Hội đồng quản trị; – Ban kiểm soát .
    Đại hội đồng cổ đông:
    Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty
    gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội
    đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên
    mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông
    thảo luận và biểu quyết tán thành.

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  19. – 19 –
    Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định
    Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng
    phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải
    có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu
    quyết theo đa số phiếu quá bán.
    * Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công
    ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề
    rất quan trọng.
    * Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên
    quyết định những vấn đề chủ yếu sau:
    – Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh
    doanh hàng năm.
    – Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.
    – Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên.
    – Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ
    đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh
    doanh.
    – Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.
    – Xem xét sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty.
    6.3.3.2. Thành phần ban quản trị:
    * Hội đồng quản trị (HĐQT)
    HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được
    ghi trong điều lệ công ty.
    HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
    đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
    Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm
    Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm
    Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty.
    * Ban kiểm soát :
    Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm
    thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của
    công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát
    viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền
    hạn như sau:
    – Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty
    và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết;
    – Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công
    ty;

    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

  20. – 20 –
    – Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong
    quản lý tài chính cuả HĐQT.
    Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm
    nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời
    với họ. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng
    cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc.
    6.3.3.3. Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần
    Thuận lợi:
    – Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở
    số tiến đầu tư của họ.
    – Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền.
    – Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng
    các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có
    thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự
    đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi
    năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương
    đối dễ dàng.
    – Được chuyển nhượng quyền sở hữu.
    Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng,
    chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng khoán và
    có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các
    cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng
    các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt.
    Khó khăn:
    – Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.
    – Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm
    tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những
    thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
    – Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo
    nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của
    công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ
    nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ
    hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng
    cao uy tín của bản thân mình.
    – Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau
    đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân
    của từng cổ đông.
    6.3.4. Các tổ chức kinh tế khu vực nhà nước
    Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
    Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp

Download tài liệu Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (275 trang) File Word, PDF về máy

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button