Tài LiệuTài Liệu Về Kinh Tế Quản Lý

[Download] Giáo trình môn học Luật kinh tế – Tải về File Docx, PDF

Giáo trình môn học Luật kinh tế

Giáo trình môn học Luật kinh tế
Nội dung Text: Giáo trình môn học Luật kinh tế


Giáo trình môn học Luật kinh tế gồm có 5 chương, cung cấp cho người học những kiến thức về: Những vấn đề lý luận chung về luật kinh tế, chế định pháp lý của các loại hình doanh nghiệp, chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế, chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế, chế định pháp lý về phá sản doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Bạn đang xem: [Download] Giáo trình môn học Luật kinh tế – Tải về File Docx, PDF

*Ghi chú: Có 2 link để tải tài liệu, Nếu Link này không download được, các bạn kéo xuống dưới cùng, dùng link 2 để tải tài liệu về máy nhé!
Download tài liệu Giáo trình môn học Luật kinh tế File Docx, PDF về máy

Giáo trình môn học Luật kinh tế

Mô tả tài liệu

Nội dung Text: Giáo trình môn học Luật kinh tế

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

    GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
    LUẬT KINH TẾ

    TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

    NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

    Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐNGTVTTWI-ĐT ngày
    31/10/2017 của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I

    Hà Nội, 2017

  2. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I

    GIÁO TRÌNH
    MÔN HỌC: LUẬT KINH TẾ

    NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
    TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

    Hà Nội – 2017

  3. MỤC LỤC

    LỜI NÓI ĐẦU ……………………………………………………………………………………….. 6
    CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ .. 7
    1. Khái niệm luật kinh tế ………………………………………………………………………….. 7
    1.1. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế…………………………… 7
    1.2. Khái niệm Luật kinh tế …………………………………………………………………… 8
    2. Chủ thể của Luật kinh tế ……………………………………………………………………….. 8
    2.1. Khái niệm về chủ thể kinh tế …………………………………………………………… 8
    2.2. Phân loại chủ thể kinh tế …………………………………………………………………. 9
    3. Vai trò của Luật kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân ………………………………… 9
    3.1. Nguồn của Luật kinh tế…………………………………………………………………… 9
    3.2. Vai trò của Luật kinh tế trong quản lý kinh tế …………………………………… 10
    CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH
    NGHIỆP……………………………………………………………………………………………… 12
    1. Chế định pháp lý của doanh nghiệp nhà nước…………………………………………. 12
    1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước………………………………………………….. 12
    1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhà nước ……………………………….. 12
    1.3. Thành lập và giải thể DNNN …………………………………………………………. 13
    a. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước ……………………………………………………. 13
    1.4. Tổ chức và quản lý DNNN ……………………………………………………………. 16
    1.5. Quyền và nghĩa vụ của DNNN ………………………………………………………. 18
    2. Chế định pháp lý về doanh nghiệp tập thể (HTX) …………………………………… 22
    2.1. Khái niệm và đặc điểm của HTX ……………………………………………………. 22
    2.2. Thành lập và giải thể HTX ……………………………………………………………. 22
    2.3. Tổ chức và quản lý HTX ………………………………………………………………. 24
    2.4. Quyền và nghĩa vụ của HTX …………………………………………………………. 25
    3. Chế định pháp lý về Công ty ……………………………………………………………….. 26
    3.1. Địa vị pháp lý của Công ty hợp danh ………………………………………………. 26
    3.2. Địa vị pháp lý của Công ty TNHH ………………………………………………….. 28
    3.3. Địa vị pháp lý của Công ty Cổ phần ……………………………………………….. 29
    4. Chế định pháp lý về doanh nghiệp tư nhân …………………………………………….. 30
    4.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân ………………………………… 30
    4.2. Thành lập và giải thể doanh nghiệp tư nhân ……………………………………… 31
    4.3. Quyền và nghĩa vụ của DN tư nhân ………………………………………………… 32

  4. 5. Chế định pháp lý về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ……………………. 33
    5.1. Khái quát các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ……….. 33
    5.2. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh …………………………………….. 36
    5.3. Địa vị pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài …………………….. 36
    CHƯƠNG 3: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ…………….. 37
    1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng kinh tế ………………………………. 37
    1.1.Khái niệm ……………………………………………………………………………………. 37
    1.2. Đặc điểm ……………………………………………………………………………………. 37
    1.3. Vai trò ……………………………………………………………………………………….. 38
    2. Ký kết hợp đồng kinh tế ……………………………………………………………………… 38
    2.1. Nguyên tắc ký hợp đồng kinh tế …………………………………………………….. 38
    2.2. Nội dung của hợp đồng kinh tế ………………………………………………………. 40
    3. Thực hiện hợp đồng kinh tế …………………………………………………………………. 41
    3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế …………………………………………… 41
    3.2. Các biện pháp đảm bảo về tài sản cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế … 42
    3.3. Thực hiện hợp đồng kinh tế …………………………………………………………… 42
    4. Hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu …………………….. 43
    4.1. Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ …………………………………………………… 43
    4.2. Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần ……………………………………………….. 43
    5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng kinh tế ………………………………….. 43
    5.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm tài sản……………………………………………….. 44
    5.2. Các hình thức trách nhiệm tài sản …………………………………………………… 45
    CHƯƠNG 4: CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
    KINH TẾ ……………………………………………………………………………………………. 47
    1. Khái quát chung về tranh chấp kinh tế trong kinh doanh ………………………….. 47
    1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………………… 47
    1.2. Đặc điểm ……………………………………………………………………………………. 47
    2. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh tế ở Việt Nam hiện nay …………. 47
    2.1. Thương lượng ……………………………………………………………………………… 47
    2.3. Tòa án………………………………………………………………………………………… 48
    2.4. Trọng tài thương mại ……………………………………………………………………. 50
    CHƯƠNG 5: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP …… 51
    1. Khái quát về phá sản và quy định về phá sản ………………………………………….. 51
    1.1. Khái niệm phá sản ……………………………………………………………………….. 51
    1.2. Phân loại phá sản …………………………………………………………………………. 51
    1.3. Phân biệt phá sản và giải thể ………………………………………………………….. 51
  5. 2. Trình tự thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp ……………………………………. 51
    2.1. Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ………………………………………………. 51
    2.2. Tổ chức hội nghị chủ nợ và tổ chức lại hoạt động kinh doanh …………….. 52
    2.3. Thủ tục thanh lý tài sản và thanh toán nợ …………………………………………. 53
    2.4. Tuyên bố phá sản …………………………………………………………………………. 55
    TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….. 56
  6. LỜI NÓI ĐẦU

    Luật kinh tế là một trong những môn học không thể thiếu của ngành Kế toán
    doanh nghiệp. Thông qua môn học, sinh viên sẽ được tiếp cận những kiến thức cơ bản
    trong quản lý kỉnh tế nói chung và trong hoạt động kinh doanh nói riêng, đồng thời rèn
    luyện cho người học các kỹ năng xử ly tình huống xảy ra trong thực tế.
    Nhằm mục đích từng bước chuẩn hóa giáo trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên
    ngành nghề kế toán doanh nghiệp, chúng tôi đã biên soạn cuốn giáo trình môn học
    “Luật Kinh tế” không những làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên khi lên lớp và còn
    dùng làm tài liệu tham khảo cho HSSV. Cuốn giáo trình này bao gồm 5 chương:
    Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về luật Kinh tế
    Chương 2. Chế định pháp lý các loại hình doanh nghiệp
    Chương 3 Chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế
    Chương 4,. Chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế
    Chương 5. Chế định pháp lý về phá sản doanh nghiệp
    Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn chắc
    chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những ý kiến đóng góp để
    giáo trình hoàn thiện hơn.
    Xin chân thành cảm ơn!.

  7. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ
    Mục tiêu:
    – Trình bày được khái niệm Luật kinh tế
    – Trình bày được lịch sử hình thành và phát triển của Luật kinh tế
    – Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của Luật kinh tế đối với hoạt động kinh
    doanh của xã hội
    – Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu
    Nội dung chƣơng:

    1. Khái niệm luật kinh tế
    1.1. Đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật kinh tế
    a. Đối tượng điều chỉnh:
    Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật kinh tế tác động
    vào bao gồm:
    * Nhóm quan hệ quản lý kinh tế
    Là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
    kinh tế với các chủ thể kinh doanh
    + Đặc điểm của nhóm quan hệ này:
    Quan hệ quản lý kinh tế phát sinh và tồn tại giữa các cơ quan quản lý và các cơ quan bị
    quản lý (Các chủ thể kinh doanh) khi các cơ quan quản lý thực hiện chức năng quản lý của
    mình
    Chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí bất đẳng (Vì quan hệ này hình thành và được
    thực hiện dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng)
    Cơ sở pháp lý: Chủ yếu thông qua các văn bản pháp lý do các cơ quan quản lý có thẩm
    quyền ban hành.
    * Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với
    nhau
    – Đây là những quan hệ kinh tế thường phát sinh do thực hiện hoạt động sản xuất, hoạt
    động tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
    sinh lời.
    Trong hệ thống các quan hệ kinh tế thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế, nhóm
    quan hệ này là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất.
    – Đặc điểm:
    Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh
    doanh của các chủ thể kinh doanh
    Chúng phát sinh trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên thông qua hình thức pháp lý là
    hợp đồng kinh tế hoặc những thoả thuận.
    Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần
    kinh tế tham gia vào quan hệ này trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và các bên cùng có lợi.
    Nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ tài sản – quan hệ hàng hoá- tiền tệ
    Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp
    Là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh giữa tổng công ty,
    tập đoàn kinh doanh và các đơn vị thành viên cũng như giữa các đơn vị thành viên trong nội bộ
    tổng công ty hoặc tập đoàn kinh doanh đó với nhau..
    Cơ sở pháp lý : Thông qua nội quy, quy chế, điều lệ, cam kết.

  8. b. Phương pháp điều chỉnh:
    Do luật kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ quản lý kinh tế giữa chủ thể không bình đẳng vừa
    điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể bình đẳng với nhau phát sinh trong quá trình kinh
    doanh cho nên luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau như kết
    hợp phương pháp mệnh lệnh với phương pháp thoả thuận theo mức độ linh hoạt tuỳ theo từng
    quan hệ kinh tế cụ thể.
    Tuy nhiên Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế được bổ xung nhiều điểm mới:
    Phương pháp mệnh lệnh trong điều chỉnh pháp lý các hoạt động kinh doanh hầu như
    không còn được áp dụng rộng rãi. Các quan hệ tài sản với mục đích kinh doanh được trả lại
    cho chúng nguyên tắc tự do ý chí tự do khế ước.
    – Phương pháp mệnh lệnh:
    Được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh nhóm quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể bất
    bình đẳng với nhau. Để phù hợp với đặc trưng của nhóm quan hệ này luật kinh tế đã tác động
    vào chúng bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong phạm vi
    chức năng của mìnhcó quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối với các chủ thể kinh doanh (bên
    bị quản lý). Còn bên bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện quyết định đó
    – Phương pháp thoả thuận:
    Được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa
    các chủ thể bình đẳng với nhau.
    Bản chất của phương pháp này thể hiện ở chỗ: Luật kinh tế quy định cho các bên tham
    quan hệ kinh tế có quyền bình đẳng với nhau, thoả thuận những vấn đề mà các bên quan tâm
    khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ
    chức, cá nhân nào. Điều này có nghĩa là pháp luật qui định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình
    thành trên cơ sở sự thống nhất ý chí của các bên và không trái với các quy định của nhà nước
    1.2. Khái niệm Luật kinh tế
    Luật kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các
    quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và trong quá trình sản xuất kinh doanh
    giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế XHCN hoặc giữa các tổ
    chức xã hội chủ nghĩa với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước giao.
    – Dưới góc độ quy phạm pháp luật:
    + Tổng thể các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
    các quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp
    với nhau và với các cơ quan quản lý Nhà nước
    – Dưới góc độ một ngành Luật:
    + Luật kinh tế là ngành luật điều chỉnh 2 nhóm quan hệ xã hội chủ yếu, đó là những
    quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh và những quan hệ trong quá
    trình quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh đó
    2. Chủ thể của Luật kinh tế
    2.1. Khái niệm về chủ thể kinh tế
    * Chủ thể của luật kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào
    những quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh.
    * Điều kiện để trở thành chủ thể của luật kinh tế:
    – Phải được thành lập một cách hợp pháp
    Những cơ quan, tổ chức được coi là thành lập hợp pháp khi chúng được cơ quan nhà nước
    có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc tuân thủ các thủ tục do
  9. luật định ra được tổ chức dưới những hình thức nhất định với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi
    hoạt động rõ ràng theo các quy định của pháp luật.
    – Phải có tài sản riêng:
    + Một tổ chức được coi là có tài sản riêng khi: Tổ chức đó có một khối lượng tài sản nhất
    định phân biệt với tài sản của cơ quan cấp trên hoặc của các tổ chức khác
    + Có khối lượng quyền năng nhất định để chi phối khối lượng tài sản đó và phải tự chịu
    trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó
    – Phải có thẩm quyền kinh tế:
    + Thẩm quyền kinh tế là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ về kinh tế được pháp luật ghi
    nhận hoặc công nhận. Thẩm quyền kinh tế của một chủ thể luật kinh tế luôn phải tương ứng
    với chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của nó. Như vậy có thể thấy thẩm quyền kinh tế
    là giới hạn pháp lý mà trong đó các chủ thể luật kinh tế được hành động hoặc phải hành động
    hoặc không được phép hành động. Thẩm quyền kinh tế trở thành cơ sở pháp lý để các chủ thể
    luật kinh tế thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo ra các quyền và nghĩa vụ cụ thể cho mình.

    2.2. Phân loại chủ thể kinh tế
    – Nếu căn cứ vào chức năng hoạt động của chủ thể luật kinh tế gồm:
    – Cơ quan có chức năng quản lý kinh tế: Đây là những cơ quan nhà nước trực tiếp thực
    hiện chức năng quản lý kinh tế , gồm cơ quan quản lý có thẩm quyền chung, cơ quan quản lý
    có thẩm quyền riêng.
    – Các đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh trong đó gồm các doanh nghiệp thuộc các
    thành phần kinh tế và cả cá nhân được phép kinh doanh, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp
    – Nếu căn cứ vào vị trí, vai trò và mức độ tham gia vào các quan hệ luật kinh tế thì có các
    chủ thể sau:
    + Chủ thể chủ yếu và thường xuyên của luật kinh tế. Đó là các doanh nghiệp bởi vì trong
    nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường của nước ta, các doanh nghiệp
    được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh. Sự tồn tại của
    chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh, vì thế chúng thường xuyên tham gia vào các quan hệ
    kinh tế. Tức là sự tham gia vào các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp thể hiện tính phổ
    biến, tính liên tục và phạm vi rộng rãi.
    + Chủ thể không thường xuyên của luật kinh tế. Đó là những cơ quan hành chính sự
    nghiệp như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội trong quá trình hoạt
    động cũng ký kết hợp đồng kinh tế để phục vụ cho hoạt động chính của đơn vị. Sự tham gia
    vào các quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh của các tổ chức này là không thường xuyên liên tục
    do đó chúng không phải là chủ thể, thường xuyên chủ yếu của luật kinh tế.

    3. Vai trò của Luật kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân
    3.1. Nguồn của Luật kinh tế
    Nguồn của Luật Kinh tế bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật chưa đựng các quy
    phạm pháp luật xác định địa vị pháp lí cho thương nhân và điều chỉnh các hoạt động thương
    mại của thương nhân và giải quyết tranh chấp thương mại giữa họ.
    a. Văn bản quy phạm pháp luật:
    – Hiến pháp năm 2013
    – Bộ luật dân sự năm 2015
    – Hệ thống văn bản luật thuộc lĩnh vực kinh tế:

  10. + Luật thương mại năm 2005
    + Luật doanh nghiệp năm 2014
    + Luật phá sản năm 2014
    + Nhiều văn bản khác
    – Hệ thống văn bản dưới luật
    b. Tập quán thương mại
    – Là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền
    hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền
    và nghĩa vụ của các bên hoạt động thương mại
    c. Án lệ:
    – Án lệ là bản án đã tuyên hoặc một sự giải thích, áp dụng pháp luật được coi như một tiền
    lệ làm cơ sở để các thẩm phán sau đó có thể áp dụng trong các trường hợp tương tự
    – Án lệ được tòa án nghiên cứu, áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự khi đã được
    hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án Nhân dân tối
    cao công bố.
    3.2. Vai trò của Luật kinh tế trong quản lý kinh tế
    Mọi nền kinh tế, bất luận là kinh tế kế hoạch hóa tập trung như trước đây hay
    nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, đều không thể tồn tại và
    phát triển nếu không dựa vào pháp luật. Tuy nhiên, do nền kinh tế thị trường, xét về bản
    chất, là một nền kinh tế tự thân vận động là chủ yếu (thông qua nguyên tắc tự do kinh
    doanh, tự do hợp đồng, tự định đoạt, tự chịu trách nhiệm và tự do cạnh tranh), nên so
    với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây thì nền kinh tế này cần pháp luật hơn
    nhiều.
    Vai trò của pháp luật đối với nền kinh tế thị trường được thể hiện ở những điểm
    cơ bản sau đây:
    – Một là, bằng pháp luật, Nhà nước ghi nhận những nguyên tắc cơ bản của nền
    kinh tế thị trường. Không có những nguyên tắc cơ bản như tự do sở hữu, tự do kinh
    doanh, tự do hợp đồng, tự do cạnh tranh thì Nhà nước sẽ không thể thiết kế được một
    mô hình nền kinh tế là nền kinh tế thị trường định hướng XNCN mà mình mong muốn
    tại Việt Nam (các nguyên tắc này được quy định chủ yếu trong Hiến pháp, Bộ luật Dân
    sự và các luật chuyên ngành khác).
    – Hai là, nền kinh tế thị trường chính là nền kinh tế tự thân vận động là chủ yếu, nhưng
    điều đó không có nghĩa là nó không cần đến sự quản lý, điều hành và sự can thiệp ở một mức độ
    nhất định từ phía Nhà nước. Bằng pháp luật, Nhà nước quy định địa vị pháp lý một cách đầy đủ, rõ
    ràng cho các cơ quan trong bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước, giúp bộ máy này dù có phức tạp,
    đồ sộ đến đâu vẫn có được sự đồng bộ về mặt tổ chức, sự nhịp nhàng, thông suốt trong sự quản lý
    điều hành, góp phần làm cho việc quản lý nền kinh tế trở nên có hiệu quả và hiệu lực.
    – Ba là, nền kinh tế thị trường không thể thiếu được các nhân vật trung tâm của nó là các
    doanh nghiệp. Bằng pháp luật, Nhà nước tạo lập ra các loại hình tổ chức sản xuất – kinh doanh
    (chủ yếu là dưới hình thức các doanh nghiệp) để không chỉ góp phần cá thể hóa các chủ thể
  11. tham gia quan hệ thị trường với nhau, mà còn với các cơ quan nhà nước, làm cho các chủ thể
    này tuy khác nhau về tên gọi, về hình thức sở hữu, về hình thức tổ chức, về quy mô kinh doanh
    và lĩnh vực đầu tư, nhưng vẫn có được sự tách bạch, độc lập về mọi mặt để có thể tham gia vào
    quan hệ thị trường một cách bình thường. Nói cách khác, không có pháp luật để xác định một
    cách rõ ràng địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh, thì các chủ thể này sẽ không thể thiết
    lập các quan hệ trao đổi hàng hóa – loại quan hệ chủ yếu nhất và phổ biến nhất của nền kinh tế
    thị trường.
    – Bốn là, nhờ có pháp luật, Nhà nước quy định các biện pháp chế tài (dân sự, hành
    chính, hình sự) nhằm trừng phạt các hành vi vi phạm pháp luật từ phía các doanh nghiệp, qua
    đó góp phần bảo đảm cho quan hệ thị trường được ổn định, không bị tùy tiện vi phạm. Tóm lại,
    nhờ có pháp luật mà Nhà nước có thể tạo lập được một môi trường kinh doanh có trật tự, an
    toàn – một yêu cầu không thể thiếu được của bất cứ nền kinh tế thị trường bình thường nào.

    – Năm là, bằng pháp luật, Nhà nước có thể khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một
    ngành kinh tế, một lĩnh vực kinh tế, một địa phương nào đó, một vùng lãnh thổ nào đó, góp
    phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế đồng đều, hài hòa ở nước ta.
    * Quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thông qua Luật kinh tế
    – Ban hành, phô biến, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về hoạt động kinh doanh.
    – Tổ chức đăng ký kinh doanh, hướng dần việc đăng ký kinh doanh đảm bảo thực hiện
    chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế – xã hội.
    – Tổ chức thực hiện và quản lý đào tạo. bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức
    kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho cán
    bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đào tạo và xây dụng đội ngũ công nhân lành nghề.
    – Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến
    lược, quy hoạch và kê hoạch phát triển kinh tê – xã hội
    – Kiểm tra thanh tra doanh nghiệp, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông
    qua chế độ báo cáo tài chính định kỳ và các báo cáo khác.

  12. CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

    Mục tiêu:
    – Mô tả được mô hình kinh doanh tập trung phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp.
    – Trình bày được quy định pháp lý về các loại hình doanh nghiệp.
    – Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp
    – Trung thực, nghiêm túc trong nghiên cứu
    Nội dung chƣơng:

    1. Chế định pháp lý của doanh nghiệp nhà nƣớc
    1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
    – Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
    quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
    hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ
    dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh
    nghiệp quản lý.
    – Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt
    Nam.

    1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhà nước
    a. Đặc điểm
    * Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập.
    – Doanh nghiệp Nhà nước đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định
    thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần thiết. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà
    nước dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của
    nền kinh tế dựa trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trương của
    Đảng và ngành nghề lĩnh vực đó.
    – Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản
    của doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận của tài sản Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước sau
    khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này không có
    quyền sở hữu đối với tài sản trong doanh nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinh doanh
    trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu
    trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao.
    – Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh tế
    xã hội do Nhà nước giao.
    Nhà nước quản lý doanh nghiệp Nhà nước thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
    quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung sau:
    Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại doanh nghiệp Nhà
    nước phù hợp với quy mô của nó.
    Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong doanh
    nghiệp Nhà nước như hội đồng quản trị, Tổng giám đốc…
    Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng
    kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như chủ tịch Hội đồng quản trị.
    – Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do
    nhà nước giao.
    Nếu Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện hoạt động kinh doanh thì

  13. doanh nghiệp Nhà nước đó phải kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp Nhà nước nào được
    giao thực hiện hoạt động công tích thì doanh nghiệp Nhà nước đó phải thực hiện hoạt động
    công ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
    – Doanh nghiệp Nhà nước là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi hoạt động
    sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao.
    b. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước:
    Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
    theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trong kinh
    doanh và trước pháp luật. Nhưng không có nghĩa là chúng có vị trí như nhau trong nền kinh tế.
    Phạm vi hoạt động của thành phần này càng ngày càng giảm nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nó
    tồn tại trong những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế để nhà nước có đủ sức thực hiện
    chức năng điều tiết vĩ mô, khắc phục những khiếm khuyết của thị trường. Doanh nghiệp nhà
    nước là công cụ vật chất để nhà nước can thiệp vào kinh tế thị trường điều tiết thị trường theo
    mục tiêu của nhà nước đã đặt ra và theo đúng định hướng chính trị của nhà nước.
    Doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành, lĩnh vực kinh doanh mang lại ít lợi
    nhuận hoặc không có lợi nhuận (mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư), do đó nó phục
    vụ nhu cầu chung của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích công cộng.
    Hơn nữa, doanh nghiệp Nhà nước còn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà
    các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu tư, do đó mà doanh nghiệp nhà nước lại càng có
    vai trò quan trọng. Việc đánh giá vai trò quan trọng của kinh tế nhà nước không chỉ dựa vào sự
    lời lỗ trước mắt mà phải tính đến hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà
    nước là một tất yếu khách quan. Để doanh nghiệp nhà nước phát huy vai trò chủ đạo của mình,
    đòi hỏi nhà nước phải có chính sách quản lý thích hợp đối với doanh nghiệp nhà nước. Nhưng
    cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế khách quan, để các doanh nghiệp nhà nước không là gánh
    nặng cho nhà nước về kinh tế mà kinh tế nhà nước phải được sắp xếp lại cho hợp lý nâng cao
    hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

    1.3. Thành lập và giải thể DNNN
    a. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước
    Thủ tục thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải được tiến hành theo các bước sau:
    * Bước 1: Đề nghị thành lập doanh nghiệp.
    – Người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Phải là người đại diện cho quyền lợi
    của chủ sở hữu là Nhà nước để xác định nên đầu tư vốn vào lĩnh vực nào, quy mô ra sao để có
    hiệu quả nhất và đạt được mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước đề ra.
    – Luật doanh nghiệp Nhà nước điều 14 khoản 1 quy định: Người đề nghị thành lập doanh
    nghiệp Nhà nước là “thủ trưởng cơ quan sáng lập”.
    Nghị định 50/CP quy định cụ thể là:
    – Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
    phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, HĐQT Tổng công ty Nhà nước là
    người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo quy hoạch phát triển của ngành, địa
    phương hoặc Tổng công ty mình.
    – Chủ tịch UBND quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là người đề nghị thành lập
    các doanh nghiệp công ích hoạt động trên phạm vi địa bàn của mình.
    – Người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải tổ chức thực hiện các thủ tục đề
    nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là : phải lập và gửi hồ sơ đề nghị đến người có
    quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.

  14. Hồ sơ đề nghị gồm:
    – Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp.
    – Đề án thành lập doanh nghiệp.
    – Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính về nguồn vốn và mức vốn
    điều lệ được cấp.
    – Dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
    – Giấy đề nghị cho doanh nghiệp sử dụng đất.
    Ngoài ra trong hồ sơ phải có:
    – Kiến nghị về hình thức tổ chức doanh nghiệp.
    – Bản thuyết minh về các giải pháp bảo vệ môi trường.
    Bước 2: Thẩm định hồ sơ:
    Sau khi có đủ hồ sơ tuỳ theo tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp,
    người có thẩm quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định trên
    cơ sở sử dụng bộ máy giúp việc của mình và mời các chuyên viên am hiểu về nội dung cần
    thẩm định tham gia để xem xét kỹ các điều kiện cần thiết đối với việc thành lập doanh nghiệp
    nhà nước mà người đề nghị đã nêu trong hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp.
    Cụ thể là phải xem xét:
    -Đề án thành lập doanh nghiệp: yêu cầu đối với đề án thành lập doanh nghiệp là phải có
    tính khả thi và hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước đáp
    ứng yêu cầu công nghệ và quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường.
    – Mức vốn điều lệ phải phù hợp với quy mô ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và
    không thấp hơn vốn pháp định. Có chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn
    được cấp.
    – Dự thảo điều lệ không trái với quy định của pháp luật.
    – Có xác nhận đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở và mặt bằng
    sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
    Hội đồng thẩm định sau khi xem xét các nội dung của hồ sơ đề nghị thành lập doanh
    nghiệp mỗi người phát biểu bằng văn bản ý kiến độc lập của mình và chịu trách nhiệm về ý
    kiến đó.
    Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp các ý kiến, trình người có quyền quyết định thành
    lập doanh nghiệp.
    Bước 3: Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước.
    Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có văn bản của chủ tịch hội đồng thẩm định, người có
    quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước ký quyết định thành lập và phê chuẩn điều
    lệ. Trường hợp không chấp nhận thành lập thì trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
    ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định có 3 cấp có thẩm quyền quyết định thành lập doanh
    nghiệp Nhà nước là: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch UBND tỉnh,
    thành phố trực thuộc trung ương
    Trong đó:
    – Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho bộ trưởng bộ quản lý
    ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập các Tổng công ty
    Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn hoặc quan trọng.
    – Bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định
    thành lập các doanh nghiệp Nhà nước còn lại.
  15. – Sau khi có quyết định thành lập trong thời hạn không quá 30 ngày các cơ quan có thẩm
    quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có),
    Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp
    Bước 4: Đăng ký kinh doanh.
    Sau khi có quyết định thành lập, DNNN còn phải có một thủ tục bắt buộc để có thể bắt
    đầu hoạt động, đó là thủ tục đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là hành vi tư pháp , nó
    khẳng định tư cách pháp lý độc lập của doanh nghiệp và khả năng được pháp luật bảo vệ trên
    thương trường.
    – Luật quy định trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập
    doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh,Thành phố trực thuộc TW
    nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu quá thời hạn đó mà chưa làm xong thủ tục đăng ký kinh
    doanh mà không có lý do chính đáng thì quyết định thành lập doanh nghiệp hết hiệu lực và
    doanh nghiệp phải làm lại thủ tục quyết định thành lập doanh nghiệp.
    – Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
    – Quyết định thành lập
    – Điều lệ doanh nghiệp
    – Giấy chứng nhận quyền sử dụng trụ sở chính của doanh nghiệp
    – Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị Tổng giám đốc hoặc
    Giám đốc doanh nghiệp.
    – Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh phải cấp giấy
    chứng nhận đăng ký kinh doanh.
    * Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh và bắt đầu được
    tiến hành hoạt động (về nguyên tắc chỉ có những hành vi của doanh nghiệp xảy ra sau khi có
    đăng ký kinh doanh mới được coi là hành vi của bản thân doanh nghiệp).
    Bước 5: Đăng báo công khai về việc thành lập doanh nghiệp.
    – Luật quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
    doanh, doanh nghiệp phải đăng ký báo hàng ngày của TW hoặc địa phương nơi doanh nghiệp
    đóng trụ sở chính trong 5 số liên tiếp. Doanh nghiệp không phải đăng báo trong trường hợp
    người ký quyết định thành lập doanh nghiệp đó đồng ý và ghi trong quyết định thành lập doanh
    nghiệp.
    – Nội dung đăng báo.
    – Tên địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, họ và tên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng
    giám đốc, số điện thoại, điện báo, điện tín viễn thông.
    – Số tài khoản, vốn điều lệ tại thời điểm thành lập.
    – Tên cơ quan ra quyết định thành lập, số, ngày ký quyết định thành lập, số đăng ký kinh
    doanh.
    – Ngành nghề kinh doanh.
    – Thời điểm bắt đầu hoạt động và thời hạn hoạt động.
    b. giải thể doanh nghiệp
    * Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước
    – Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước là một thủ tục mang tính chất hành chính nhằm
    chấm dứt sự hoạt động (tư cách pháp nhân) của doanh nghiệp.
    – 0Các trường hợp doanh nghiệp nhà nước có thể bị xem xét giải thể.
    Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập và giấy đăng ký kinh doanh mà
    doanh nghiệp không xin gia hạn.
  16. Doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng
    thành toán nợ đến hạn tuy đã áp dụng các hình thức tổ chức lại nhưng không thể khắc phục
    được.
    Doanh nghiệp không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi áp dụng
    các biện pháp cần thiết.
    – Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết: Trong nền kinh tế thị trường nhà
    nước chỉ thành lập doanh nghiệp nhà nước khi cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội.
    Nhưng khi doanh nghiệp đã hoàn thành mục tiêu đã định hoặc nhà nước thấy việc duy trì
    doanh nghiệp nhà nước là không cần thiết nữa thì nhà nước sẽ giải thể
    * Người có quyền quyết định giải thể doanh nghiệp (theo điều 23 luật doanh nghiệp Nhà
    nước quy định) là người quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước đó.
    Người quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nước phải lập hội đồng giải thể, hội đồng giải
    thể làm chức năng tham mưu cho người quyết định và tổ chức thực hiện quyết định giải thể
    doanh nghiệp Nhà nước. Thành phần và quy chế làm việc của hội đồng giải thể, trình tự và thủ
    tục thực hiện quyết định giải thể doanh nghiệp do chính phủ quy định.

    1.4. Tổ chức và quản lý DNNN
    a. Mô hình tổ chức
    * Mô hình trong doanh nghiệp có Hội đồng quản trị:
    Chức năng thành phần và chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:
    – Chức năng: Hội đồng quản trị là đại diện cho quyền sở hữu của nhà nước tại doanh nghiệp
    nên luật quy định: “Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty
    chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao”.
    + Thành phần: Gồm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các thành viên khác.
    + Thành viên của Hội đồng quản trị do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh
    nghiệp người bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
    + HĐQT có từ 5 đến 7 thành viên gồm các thành viên chuyên trách – thành viên kiêm
    nhiệm.
    + Thành viên bắt buộc chuyên trách: Chủ tịch HĐQT, TGĐ, trưởng ban kiểm soát.
    + Thành viên kiêm nhiệm: Là các chuyên gia về ngành KT- kỹ thuật tài chính, quản trị kinh
    doanh, Luật…
    + (Để phân biệt rõ ràng chức năng quản lý của HĐQT và chức năng điều hành của TGĐ
    đồng thời tránh sự tuỳ tiện độc đoán của một người) nên luật quy định: Chủ tịch HĐQT không
    kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
    + Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
    – Chế độ làm việc của HĐQT.
    + Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể. Mọi vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quyền
    hạn của HĐQT được xem xét và giải quyết tại các phiên họp của HĐQT. Hội đồng quản trị họp
    thường kỳ theo hàng quý. Có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ
    tịch HĐQT, TGĐ, trưởng ban kiểm soát hoặc trên 50% số thành viên HĐQT đề nghị. Các cuộc
    họp của HĐQT chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt
    + HĐQT chỉ đạo doanh nghiệp bằng các nghị quyết, quyết định. Các văn bản này chỉ có
    hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên của HĐQT biểu quyết tán thành. Thành viên
    HĐQT có quyền bảo lưu ý kiến của mình. Nghị quyết, quyết định của HĐQT có tính bắt buộc
    thi hànhđối với toàn doanh nghiệp.
    – Tổng giám đốc (giám đốc):

  17. + Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước HĐQT, người ra quyết
    định bổ nhiệm và pháp luật về điều hành họat động của doanh nghiệp.
    + Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của doanh nghiệp. Tổng giám đốc
    do Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền bổ nhiệm, miễn
    nhiệm theo đề nghị của HĐQT.
    – Bộ máy giúp việc:
    + Bộ máy giúp việc trong doanh nghiệp nhà nước gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng và các
    phòng ban chuyên môn.
    + Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của
    Tổng giám đốc (giám đốc), chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) về nhiệm vụ
    được phân công và uỷ quyền.
    + Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc (giám đốc) chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
    toán, thống kê của doanh nghiệp.
    + Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
    HĐQT, tổng giám đốc (giám đốc) trong quản lý điều hành công việc.
    – Ban kiểm soát
    Do Hội đồng quản trị thành lập để giúp HĐQT kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của
    Tổng giám đốc, của bộ máy giúp việc và cac đơn vị thành viên (nếu có) trong hoạt động điều
    hành, tài chính, trong việc chấp hành điều lệ doanh nghiệp, Nghị quyết quyết định của HĐQT,
    chấp hành pháp luật của Nhà nước.
    Ban kiểm soát gồm 5 thành viên, trưởng ban kiểm soát là thành viên của Hội đồng quản trị.
    * Mô hình doanh nghiệp nhà nước ko có hội đồng quản trị:
    – Giám đốc
    + Là người điều hành cao nhất của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm một mình về toàn bộ
    hoạt động của doanh nghiệp.
    + Là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Giám đốc do người quyết định thành
    lập doanh nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
    – Bộ máy giúp việc
    + Bộ máy giúp việc trong doanh nghiệp nhà nước không có HĐQT cũng giống như bộ máy
    giúp việc trong doanh nghiệp có HĐQT.
    KL: Như vậy cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc vào hình thức và
    quy mô của doanh nghiệp nhà nước.
    b. Cơ chế quản lý DNNN
    Theo luật doanh nghiệp Nhà nước có 2 mô hình quản lý doanh nghiệp.
    – Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT. Điều kiện để các doanh nghiệp
    Nhà nước có hội đồng quản trị:
    doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT thường là những doanh nghiệp lớn, giữ vai trò quan
    trọng trong nền kinh tế quốc dân gồm các doanh nghiệp sau:
    * Tổng công ty Nhà nước gồm:
    – Tổng công ty 91: Được lập theo quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Chính phủ gồm
    nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về tổ chức và các dịch vụ liên quan có
    quy mô tương đối lớn
    + Số vốn ít nhất 1000 tỷ.
    + Có ít nhất 7 thành viên.
    + Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập.
  18. – Tổng công ty 91 có thể kinh doanh đa ngành nhưng nhất thiết phải có định hướng ngành
    chủ đạo.
    – Tổng công ty 90: Được thành lập theo quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của chính phủ,
    thành lập do sẵp xếp lại, thành lập, đăng ký lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty, Công
    ty lớn có đủ 6 điều kiện
    + Số vốn ít nhất 500 tỷ. Trong tổng hợp đặc thù có thể ít hơn và không dưới 100 tỷ.
    + Có ít nhất 5 thành viên.
    + Tổng công ty được thực hiện hạch toán kinh tế theo 1 trong 2 hình thức: Hạch toán toàn
    tổng công ty, các đơn vị hạch toán báo sổ và hạch toán tổng hợp có phân cấp cho các đơn vị
    thành viên.
    + Tổng công ty phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc thành lập tổng công ty và đề án
    kinh doanh của tổng công ty và văn bản giám định các luận chứng đó.
    + Có phương án bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý đúng tiêu chuẩn đủ năng lực điều hành
    toàn bộ hoạt động của tổng công ty.
    + Được Bộ chủ quản hay chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập.
    * Doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn: Là doanh nghiệp mà có tổng số điểm
    chấm theo mỗi tiêu thức sau đạt 100 điểm.
    -Vốn ít nhất từ 15 tỷ trở lên.
    – Số lượng lao động ít nhất từ 500 người trở lên.
    -Số doanh thu ít nhất từ 20 tỷ trở lên.
    – Số nộp Ngân sách Nhà nước tính mốc là 5 tỷ.
    Mỗi tiêu thức trên phân theo mức khác nhau và tính điểm tương ứng với các mức đó. Tổng
    số điểm của doanh nghiệp sẽ bằng số điểm của tất cả các tiêu chí cộng lại.

    1.5. Quyền và nghĩa vụ của DNNN
    a. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao
    cho doanh nghiệp
    * Quyền :
    – Nhà nước giao vốn và tài sản của Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước để doanh nghiệp
    Nhà nước tiến hành hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu
    kinh tế – xã hội, nhưng Nhà nước không giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mà chỉ giao
    quyền quản lý tài sản cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp Nhà nước chỉ có quyền quản lý
    tài sản mà không có quyền sở hữu đối với tài sản. Quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp Nhà
    nước là quyền của doanh nghiệp Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
    của Nhà nước giao cho trong phạm vi luật định phù hợp với mục đích hoạt động và nhiệm vụ
    thiết kế của doanh nghiệp.
    – Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có những quyền nhất
    định đối với tài sản của Nhà nước.
    – Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cầm
    cố, thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan
    trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Điều
    đó có nghĩa là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền rộng rãi trong việc định
    đoạt tài sản của Nhà nước.
    – Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thì chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng,
    cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Như
    vậy, quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích bị hạn chế hơn so

  19. với quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh bởi vì hoạt động
    kinh doanh đòi hỏi phải năng động nhanh chóng nếu không sẽ mất cơ hội kinh doanh do đó mà
    doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh được Nhà nước giao cho quyền định đoạt tài sản
    rộng rãi hơn để đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
    * Nghĩa vụ :
    – Cùng với quyền được giao tài sản và quyền quản lý tài sản, doanh nghiệp nhà nước cũng
    phải có nghĩa vụ nhất định đối với tài sản và vốn nhà nước giao cho.
    – Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
    triển vốn nhà nước giao, bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác (nếu có). Để nâng cao
    hiệu quả) và trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước trong việc sử dụng vốn nhà nước, nhà
    nước đã tiến hành giao vốn cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
    nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao
    – Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao vào đúng
    việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
    – Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực
    khác do Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ đặc biệt do Nhà
    nước giao.
    – Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thì có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực
    do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ công ích cho các đối tượng theo
    khung giá hoặc chi phí do Chính phủ quy định.
    b. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước trong tổ chức hoạt động của mình
    * Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh:
    – Quyền:
    + Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
    nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi để tồn
    tại và phát triển. Doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể doanh
    nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có các quyền sau đây:
    + Tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao.
    + Đổi mới công nghệ trang thiết bi.
    + Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nước, ở nước ngoài theo quy
    định của Chính phủ. Khi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài doanh nghiệp phải
    tuân theo quy định của Chính phủ.
    + Tự nguyện tham gia Tổng công ty Nhà nước.
    Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy
    mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường, kinh doanh bổ sung
    những ngành nghề khác khi được cho phép.
    + Tự lựa chọn thị trường, được xuất khẩu nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
    + Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ.
    + Đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Pháp luật.
    + Doanh nghiệp có quyền xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền
    lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.
    + Doanh nghiệp có quyền tuyển chọn, thuê mướn bố trí, sử dụng lao động, lựa chọn các
    hình thức trả lương, thưởng, có quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động theo
    yêu cầu của sản xuất kinh doanh và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
    – Nghĩa vụ :

Download tài liệu Giáo trình môn học Luật kinh tế File Docx, PDF về máy

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button